Hiện nay, hóa đơn điện tử đang được các doanh nghiệp triển khai áp dụng, tuy nhiên, quy định của pháp luật liên quan đến hình thức hóa đơn này còn khá đơn giản nên chủ yếu các doanh nghiệp vẫn đang sử dụng hóa đơn giấy.
Mục lục bài viết
1. Quy định bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử ?
Ngày 25/07/2017 Thủ tướng chính phủ đã ra quyết định 1078/QĐ-TTg phân công các cơ quan chủ trì soạn thảo để xây dựng nghị định thay thế nghị định 51/2010/NĐ-CP và nghị định 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ. Dự thảo sẽ được trình Chính phủ vào tháng 10/2017.
, gọi ngay số:
Trả lời:
Công ty Xin giấy phép đã kịp thời cập nhật các thông tin tại dự thảo nghị định thay thế và nghị định 04/2014/NĐ-CP liên quan đến hóa đơn điện tử, mời quý độc giả quan tâm đón đọc.
Hiện nay, các doanh nghiệp đang áp dụng chủ yếu là hóa đơn giấy tự in và đặt in, trên phạm vi cả nước đã có những doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử, tuy nhiên chỉ chủ yếu tập trung ở hai thành phố lớn là Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh, ví dụ như: Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam (VNPT), Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel), Tổng Công ty Hàng không Việt Nam (VNA), Công ty Vận tải đường sắt Sài Gòn Hà Nội…
Việc sử dụng hóa đơn điện tử vừa góp phần giảm thời gian, chi phí về hoá đơn cho doanh nghiệp, vừa góp phần hạn chế các hành vi gian lận về hoá đơn, vừa giảm thời gian làm thủ tục hành chính về hóa đơn. Vậy có phải từ ngày 01/01/2018 các doanh nghiệp sẽ phải bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử hay không, mời quý độc giả cùng Xin giấy phép nghiên cứu dự thảo mới.
Theo như dự thảo mới, hóa đơn sẽ có các hình thức sau:
– Hóa đơn giấy theo hình thức tự in và đặt in
– Hóa đơn điện tử
Về việc sử dụng hóa đơn theo hình thức nào, trong dự thảo nêu rõ:
1. Hóa đơn giấy tự in:
Hóa đơn giấy tự in là hóa đơn do cơ quan thuế tự in từ các thiết bị để cấp lẻ cho tổ chức, cá nhân; hóa đơn do các tổ chức kinh doanh tự in ra trên các thiết bị tin học, máy tính tiền hoặc các loại máy khác khi bán hàng hóa, dịch vụ;
Về góc độ doanh nghiệp, các doanh nghiệp chỉ được tự in hóa đơn ra trên các thiết bị tin học, máy tính tiền hoặc máy khác khi bán hàng hóa, dịch vụ. Doanh nghiệp khi sử dụng hình thức hóa đơn tự in từ máy tính tiền, phải gửi Thông báo phát hành và hóa đơn mẫu đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Định kỳ doanh nghiệp sử dụng máy tính tiền khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thực hiện kết chuyển dữ liệu theo hình thức điện tử gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
2. Hóa đơn giấy đặt in
Hóa đơn giấy đặt in là hóa đơn do cơ quan thuế đặt in theo mẫu để bán cho các tổ chức, cá nhân.
Hóa đơn do các Cục Thuế đặt in được bán cho doanh nghiệp mới thành lập trong thời gian 6 tháng kể từ tháng thành lập, hộ gia đình và cá nhân kinh doanh. Trong thời gian 6 tháng kể từ tháng thành lập, Cục thuế hướng dẫn doanh nghiệp chuyển đổi để áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử có mã của doanh nghiệp để sử dụng nếu doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện.
3. Hóa đơn điện tử
– Đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử:
“1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh đã áp dụng Hóa đơn điện tửcủa doanh nghiệp trước ngày 01/01/2018 theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tiếp tục áp dụng hóa đơn điện tửcủa doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh đang thực hiện giao dịch điện tử trong khai thuế với cơ quan thuế, hoặc là tổ chức kinh tế có sử dụng giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng có: chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật; phần mềm bán hàng hoá, dịch vụ kết nối với phần mềm kế toán, đảm bảo dữ liệu của hoá đơn điện tử bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tự động chuyển vào phần mềm (hoặc cơ sở dữ liệu) kế toán tại thời điểm lập hoá đơn thì sử dụng hóa đơn điện tử của doanh nghiệp trong hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
3. Doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh có mã số thuế đang sử dụng hóa đơn giấy in từ hệ thống máy tính trước ngày 01/01/2018 nếu có đủ điều kiện nêu tại Khoản 3 Điều này thì sử dụng hóa đơn điện tử của doanh nghiệp từ ngày 01/01/2018 trong hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
4. Doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh mới thành lập không lựa chọn mua hóa đơn đặt in của cơ quan thuế, không lựa chọn sử dụng HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ có mã của cơ quan thuế nếu đủ điều kiện áp dụng HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ của doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều này thì sử dụng HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ của doanh nghiệp trong hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ kể từ khi có mã số thuế. “
– Hóa đơn điện tử có hai loại là Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế và Hóa đơn điện tử của doanh nghiệp.
Như vậy, hiện tại nghị định mới chỉ đang ở giai đoạn xây dựng dự thảo, chưa có văn bản chính thức, chưa có quy định từ ngày 01/01/2018 các doanh nghiệp bắt buộc chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử. Ngay cả khi nghị định mới ra đời như đúng dự thảo, thì không bắt buộc toàn bộ các doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử, bởi sẽ còn hóa đơn giấy tự in từ máy tính tiền, hóa đơn giấy đặt in do cơ quan thuế bán cho các doanh nghiệp mới thành lập trong 6 tháng đầu thành lập.
Bạn đang theo dõi bài viết được biên tập trên trang web của Xin giấy phép. Nếu có thắc mắc hay cần hỗ trợ tư vấn pháp luật từ các Luật sư, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline: để được hỗ trợ hiệu quả và tối ưu nhất. Trân trọng./.
2. Hướng dẫn việc thủ tục đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử ?
Kính thưa anh/chị Luật sư, Tôi muốn hỏi hướng dẫn để sử dụng hóa đơn điện tử xác thực cho doanh nghiệp cần làm những thủ tục và mẫu nào ?
Cảm ơn1!
Điều kiện và thủ tục đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử – Ảnh minh họa
Trả lời:
Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Bộ phận tư vấn pháp luật của Công ty Xin giấy phép. Nội dung câu hỏi của bạn đã được chúng tôi nghiên cứu và đưa ra hướng trả lời như sau:
Bước 1: Kiểm tra điều kiện của doanh nghiệp : phải đáp ứng được một số điều kiện nhất định để làm căn cứ chi cục thuế quản lý chấp thuận như sau:
+ Doanh nghiệp hiện đang thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan thuế; hoặc sử dụng giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng;
+ Có chữ ký điện tử;
+ Đường truyền tải thông tin, mạng thông tin, thiết bị truyền tin đáp ứng yêu cầu khai thác, kiểm soát, xử lý, sử dụng, bảo quản và lưu trữ hoá đơn điện tử;
+ Phần mềm hóa đơn điện tử tương ứng khởi tạo, xử lý hóa đơn (tạo lập, gửi, nhận, lưu trữ) trên hệ thống máy tính;
+ Nhân viên đảm bảo trình độ, khả năng đáp ứng yêu cầu để thực hiện việc khởi tạo, lập, sử dụng hoá đơn điện tử theo quy định;
Bước 2: khi thấy rằng doanh nghiệp đáp ứng các yêu cầu ở bước 1 thì chuẩn bị hồ sơ sau:
– Quyết định của doanh nghiệp về áp dụng hóa đơn điện tử cho doanh nghiệp;
– Thông báo phát hành hóa đơn mẫu tại phụ lục 2 ;
– Hóa đơn mẫu.
Bước 3: Nộp hồ sơ lên cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp, đợi kết quả trả lời của cơ quan thuế về đồng ý cho phép sử dụng hóa đơn điện tử. Sau đó doanh nghiệp mới được phép sử dụng hóa đơn điện tử.
Trên đây là tư vấn của Xin giấy phép, Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận gọi ngay số: để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.
3. Doanh nghiệp phải sử dụng hóa đơn điện tử không ?
Theo thông tin của Bộ tài chính, dự thảo nghị định thay thế nghị định 51/2010/NĐ-CP và nghị định 04/2014/NĐ-CP đã trình chính phủ và dự kiến sẽ có hiệu lực vào ngày 01/072018.
Nội dung chủ yếu của Dự thảo là hóa đơn điện tử sẽ được áp dụng bắt buộc đối với doanh nghiệp, tổ chức, cơ quan nhà nước, kể cả cơ quan có chức năng kiểm tra, quản lý thị trường. Doanh nghiệp chỉ được sử dụng Hóa đơn điện tử mà không được chọn sử dụng 2 loại hóa đơn giấy như trước đây. Doanh nghiệp đã thực hiện Hóa đơn điện tử theo Thông tư 32 thì chuyển sang áp dụng Hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế.
Bản dự thảo mới nhất được Bộ tài chính trình chính phủ, trong dự thảo có đề cập về hai loại hóa đơn điện tử: Hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế và hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.
Hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế chính là hóa đơn điện tử của doanh nghiệp theo thông tư 32/2011/TT-BTC chuyển đổi sang, theo dự thảo, các đối tượng được áp dụng như sau:
1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh đã áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 51/2010/NĐ-CP.
2. Doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng, hàng không, điện, nước, viễn thông hoặc các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực sử dụng nhiều hóa đơn đã sử dụng phần mềm kế toán toàn hệ thống, đã sử dụng hóa đơn tự in hoặc hóa đơn điện tử thực hiện xây dựng hệ thống hóa đơn điện tử để áp dụng từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành phù hợp với phần mềm kế toán, phần mềm quản trị doanh nghiệp và phần mềm hóa đơn tự in đã có. Cơ quan thuế xây dựng chuẩn dữ liệu để tiếp nhận dữ liệu từ các đơn vị này.
3. Doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh đáp ứng quy định tại điều 11 Nghị định này.
Điều 11 dự thảo nêu rõ điều kiện sử dụng hóa đơn điện tử như sau:
“1. Là doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử.
2. Có phương tiện điện tử đáp ứng yêu cầu tra cứu của người mua và bảo đảm việc truyền dữ liệu hóa đơn đồng thời đến người mua và cổng thông tin điện tử của Tổng cục thuế.
3. Thực hiện lưu trữ dữ liệu hóa đơn theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử và pháp luật về kế toán.
4. Doanh nghiệp không thuộc một trong các đối tượng sau:
a) Doanh nghiệp rủi ro cao về thuế;
b) Bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng;
c) Thuộc đối tượng áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.”
Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế là hóa đơn được lập trên hệ thống lập hóa đơn điện tử của cơ quan thuế và được cơ quan thuế cấp một mã xác thực, đối tượng sử dụng loại hóa đơn này gồm:
1. Doanh nghiệp đã sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh mới thành lập kể từ ngày Nghị định có hiệu lực thi hành không sử dụng hóa đơn điện tử của doanh nghiệp hoặc không mua hóa đơn của cơ quan thuế.
3. Doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh sử dụng hóa đơn giấy trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành (gồm các trường hợp đang mua hóa đơn của cơ quan thuế, đang sử dụng hóa đơn giấy đặt in hoặc tự in) thực hiện chuyển đổi trong thời gian 12 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. Trường hợp đủ điều kiện thì áp dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế theo quy định tại Mục I Chương này.
4. Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng; doanh nghiệp sau khi đã giải thể, phá sản, đã quyết toán thuế, đã đóng mã số thuế, phát sinh thanh lý tài sản cần có hóa đơn để giao cho người mua sử dụng hóa đơn điện tử có mã cấp lẻ của cơ quan thuế.
5. Hộ, cá nhân kinh doanh:
– Hộ, cá nhân kinh doanh thực hiện chế độ kế toán, nộp thuế theo phương pháp kê khai có nhu cầu sử dụng nhiều hóa đơn. Bộ Tài chính xây dựng lộ trình áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế áp dụng đối với hộ, cá nhân kinh doanh trong thời gian 5 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
– Hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán, không áp dụng chế độ kế toán, không có nhu cầu sử dụng nhiều hóa đơn; hộ và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng; cá nhân kinh doanh khai thuế theo từng lần phát sinh thì sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế cấp lẻ trong thời gian 12 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Theo đó, các đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế bao gồm:
– Doanh nghiệp đã sử dụng hóa đơn điện tử theo thông tư 32/2011/TT-BTC
– Doanh nghiệp mới thành lập đủ điều kiện theo quy định tại Điều 11 của dự thảo này, không có nhu cầu sử dụng hóa đơn có mã của cơ quan thuế hoặc mua hóa đơn của cơ quan thuế.
– Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn giấy trước khi nghị định này có hiệu lực phải chuyển đổi sang hóa đơn điện tử trong thời hạn 12 tháng kể tử ngày Nghị định mới về hóa đơn có hiệu lực thi hành, trong thời gian đó nếu đủ điều kiện sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế (Điều 11) thì được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế.
Nghị định mới thay thế nghị định 51/2010/NĐ-CP và nghị định 04/2014/NĐ-CP dự kiến sẽ có hiệu lực từ ngày 01/07/2018. Nếu đúng theo dự kiến, thì từ ngày 01/07/2018 các doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn giấy sẽ phải chuyển đổi sang sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế trong thời gian 12 tháng trừ trường hợp đủ điều kiện sử dụng hóa đơn điện tử không có mã xác thực của cơ quan thuế thì sử dụng hóa đơn điện tử không có mã xác thực của cơ quan thuế.
Bạn đang theo dõi bài viết được biên tập trên trang web của Xin giấy phép. Nếu có thắc mắc hay cần hỗ trợ tư vấn pháp luật từ các Luật sư, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline: để được hỗ trợ hiệu quả và tối ưu nhất. Trân trọng./.
4. Có bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử không ?
Xin chào Xin giấy phép. Công ty tôi là công ty TNHH 2 thành viên hiện này đang sử dụng hóa đơn giấy.Nhưng tôi được biết sắp tới có nghị định 119 bắt buộc phải sử dụng hóa đơn điện tử. Như vậy có phải bắt buộc tất cả các doanh nghiệp phải chuyển đổi không ?
Mong Luật sư tư vấn giúp tôi !
Trả lời:
là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý bằng phương tiện điện tử, là giải pháp toàn diện thời công nghệ giúp cho các tổ chức, doanh nghiệp có thể phát hành, phân phối, xử lý các nghiệp vụ và lưu trữ hóa đơn điện tử thay thế cho việc phát hành và sử dụng hóa đơn giấy.
Đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử : Các đơn vị tổ chức, doanh nghiệp phát hành với số lượng hóa đơn lớn như Điện, nước, viễn thông, truyền hình…. Các đơn vị có nhiều chi nhánh tại các tỉnh thành phố. Các đơn vị có khách hàng không tập trung, ở nhiều tỉnh thành phố. Các doanh nghiệp xuất hóa đơn điện tử theo yêu cầu của nghành thuế
Quy trình phát hành : Đăng ký phát hành với cơ quan thuế. Khởi tạo hóa đơn điện tử. Phát hành hóa đơn điện tử.
Thời điểm áp dụng Hoá đơn điện tử cho các doanh nghiệp
Theo quy định tại Điều 36 Nghị định 119/2018/NĐ – CP có hiệu lực từ ngày 01/11/2018 quy định về việc chuyển đổi hóa đơn điện tử như sau:
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã thông báo phát hành hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế hoặc đã đăng ký áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử đang sử dụng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh đã thông báo phát hành hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in, hoặc đã mua hóa đơn của cơ quan thuế để sử dụng trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in, hóa đơn đã mua đến hết ngày 31 tháng 10 năm 2020 và thực hiện các thủ tục về hóa đơn theo quy định tại các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Trong thời gian từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến ngày 31 tháng 10 năm 2020, trường hợp cơ quan thuế thông báo cơ sở kinh doanh chuyển đổi để áp dụng hóa đơn điện tử có mã nếu cơ sở kinh doanh chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin mà tiếp tục sử dụng hóa đơn theo các hình thức nêu trên thì cơ sở kinh doanh thực hiện gửi dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cùng với việc nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng. Cơ quan thuế xây dựng dữ liệu hóa đơn của các cơ sở kinh doanh để đưa vào cơ sở dữ liệu hóa đơn và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế phục vụ việc tra cứu dữ liệu hóa đơn.
Đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập trong thời gian từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến ngày 31 tháng 10 năm 2020, trường hợp cơ quan thuế thông báo cơ sở kinh doanh thực hiện áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này thì cơ sở kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan thuế. Trường hợp chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin mà tiếp tục sử dụng hóa đơn theo quy định tại các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì thực hiện như các cơ sở kinh doanh nêu tại khoản 2 Điều này.
Đối với tổ chức sự nghiệp công lập (cơ sở giáo dục công lập, cơ sở y tế công lập) đã sử dụng Phiếu thu tiền thì tiếp tục sử dụng Phiếu thu tiền đã sử dụng và chuyển đổi sang áp dụng hóa đơn điện tử (hoặc Phiếu thu tiền điện tử) theo lộ trình của Bộ Tài chính. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này.
Như vậy, các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh phải hoàn thành việc tổ chức thực hiện hóa đơn điện tử, hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế chậm nhất là 01/11/2020. Việc sử dụng hóa đơn của các cơ sở kinh doanh từ 01/11/2018 đến 01/11/2020 được thực hiện như sau:
Cơ sở kinh doanh đã thông báo phát hành hóa đơn điện tử không có mã hoặc đã đăng ký hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế trước 01/11/2018 thì được tiếp tục sử dụng;
Cơ sở kinh doanh mới thành lập chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin thì tiếp tục sử dụng hóa đơn đặt in, tự in hoặc mua của cơ quan thuế (hóa đơn giấy) theo quy định;
Cơ sở kinh doanh đã thông báo phát hành hóa đơn giấy trước 01/11/2018 thì tiếp tục sử dụng đến hết 01/11/2020;
Cơ sở kinh doanh sử dụng hóa đơn giấy phải gửi dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế cùng tờ khai thuế GTGT để cơ quan thuế đưa vào cơ sở dữ liệu hóa đơn và đăng trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Nghị định 51/2010/NĐ-CP và Nghị định 04/2014/NĐ-CP sẽ hết hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2020.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi, Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận gọi ngay số: để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.
5. Chính thức áp dụng hóa đơn điện tử từ ngày 01/11/2018
Ngày 12/09/2018, Chính phủ ban hành nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01/11/2018 và có một số nội dung chủ yếu sau đây:
1 .Về bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử
Khoản 1 Điều 12 Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định: Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
Điều 36 Nghị định 119/2018/ND-CP quy định về việc chuyển đổi hóa đơn điện tử như sau:
– Đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập trong thời gian từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến ngày 31 tháng 10 năm 2020, trường hợp cơ quan thuế thông báo cơ sở kinh doanh thực hiện áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định 119/2018/NĐ-CP thì cơ sở kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan thuế. Trường hợp chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin mà tiếp tục sử dụng hóa đơn theo quy định tại các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì thực hiện như các cơ sở kinh doanh nêu tại khoản 2 Điều này.
2. Về lộ trình chuyển đổi sang hóa đơn điện tử
Điều 36 nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định:
– Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh đã thông báo phát hành hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in, hoặc đã mua hóa đơn của cơ quan thuế để sử dụng trước ngày Nghị định 118/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in, hóa đơn đã mua đến hết ngày 31 tháng 10 năm 2020 và thực hiện các thủ tục về hóa đơn theo quy định tại các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Trong thời gian từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến ngày 31 tháng 10 năm 2020, trường hợp cơ quan thuế thông báo cơ sở kinh doanh chuyển đổi để áp dụng hóa đơn điện tử có mã nếu cơ sở kinh doanh chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin mà tiếp tục sử dụng hóa đơn theo các hình thức nêu trên thì cơ sở kinh doanh thực hiện gửi dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cùng với việc nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng.
Như vậy:
– Doanh nghiệp mới thành lập từ ngày 01/11/2018 đến ngày 31/10/2020: Doanh nghiệp được sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế nếu chưa đủ điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin thì được sử dụng hóa đơn giấy đến hết ngày 31/10/2020.
– Doanh nghiệp mới thành lập sau ngày 31/10/2020: Bắt buộc áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
– Các doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế trước ngày 01/11/2018 được tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế
– Các doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn đặt in, tự in, hóa đơn mua của cơn quan thuế trước ngày 01/11/2018 thì được tiếp tục sử dụng hóa đơn đặt in, tự in, hóa đơn mua của cơ quan thuế đến hết ngày 31/10/2020, trong thời gian này áp dụng lộ trình chuyển đổi sang hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế. Sau ngày 31/10/2020 phải áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.
– Các doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế trước ngày 01/11/2018 thì tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.
Bạn đang theo dõi bài viết được biên tập trên trang web của Xin giấy phép. Nếu có thắc mắc hay cần hỗ trợ tư vấn pháp luật từ các Luật sư, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline: để được hỗ trợ hiệu quả và tối ưu nhất. Trân trọng./.
6. Mẫu đơn đề nghị cấp hóa đơn điện tử của cơ quan thuế mới nhất
Xin giấy phép cập nhật mẫu đơn đề nghị cấp hóa đơn điện tử của cơ quan thuế- Mẫu 06 ban hành kèm theo Nghị định 119/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/11/2018. Mẫu đơn này sử dụng cho hộ, cá nhân kinh doanh không đáp ứng điều kiện phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
Luật sư tư vấn phát hành hóa đơn điện tử, gọi ngay số:
————————-
>> Tải mẫu:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
ĐỀ NGHỊ CẤP HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ CÓ MÃ CỦA CƠ QUAN THUẾ
(Theo từng lần phát sinh)
Kính gửi:……………………………………………………
I. TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ CẤP LẺ HÓA ĐƠN:
1. Tên tổ chức, cá nhân:
2. Địa chỉ liên hệ: ……………………………………………………………………………………………
Địa chỉ thư điện tử: …………………………………………………………………………………………
Điện thoại liên hệ: …………………………………………………………………………………………..
3. Số Quyết định thành lập tổ chức (nếu có):
Cấp ngày: ……………………………………………… Cơ quan cấp …………………………
4. Mã số thuế (nếu có):
5. Tên người nhận hóa đơn (Trường hợp là cá nhân thì tên người nhận hóa đơn là cá nhân đề nghị cấp hóa đơn):
6. Số CMND người đi nhận hóa đơn: …………………………………………………………………
Ngày cấp: …………………………………… Nơi cấp: ……………………………………………
II. DOANH THU PHÁT SINH TỪ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG HÓA, CUNG ỨNG DỊCH VỤ:
– Tên hàng hóa, dịch vụ: ………………………………………………………………………………….
– Tên người mua hàng hóa, dịch vụ: …………………………………………………………………..
– Địa chỉ người mua hàng hóa, dịch vụ: ………………………………………………………………
– Mã số thuế người mua hàng hóa, dịch vụ: …………………………………………………………
– Số, ngày hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ (nếu có): ……………………………………..
– Doanh thu phát sinh: …………………………………………………………………………………….
Chúng tôi xin cam kết:
– Các kê khai trên là hoàn toàn đúng sự thật, nếu khai sai hoặc không đầy đủ thì cơ quan thuế có quyền từ chối cấp hóa đơn.
– Quản lý hóa đơn do cơ quan Thuế phát hành đúng quy định của Nhà nước. Nếu vi phạm chúng tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
Hướng dẫn về cách sử dụng đơn:
– Mẫu đơn này sử dụng cho các đối tượng sau:
+ Hộ, cá nhân kinh doanh không đáp ứng đủ điều kiện phải sử dụng hóa đơn có mã của cơ quan thuế theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định 119/2018/NĐ-CP nhưng cần có hóa đơn để giao cho khách hàng
+ Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được cơ quan thuế chấp nhận cấp hóa đơn điện tử để giao cho khách hàng, phải khai, nộp thuế trước khi cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh.
– Thẩm quyền cung cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế: Tổng cục Thuế thực hiện hoặc ủy thác cho tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử thực hiện cung cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.
– Kể từ thời điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh phải thực hiện hủy những hóa đơn giấy còn tồn chưa sử dụng (nếu có) theo quy định.