Quy định của pháp luật về đăng ký tạm trú và xử phạt hành chính đối với hành vi không đăng ký tạm trú ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Đăng ký tạm trú là một phương thức quản lý hành chính nhằm đảm bảo trật tự trị an trong cộng đồng dân cư. xin giấy phép tư vấn và giải đáp các vấn đề pháp lý về hoạt động đăng ký tạm trú và mức xử phạt hành chính đối với hành vi không đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Xin giấy phép. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn như sau:

1. Thủ tục đăng ký tạm vắng, tạm trú

Theo quy định tại Điều 32 () về Khai báo tạm vắng, những đối tượng sau phải :

“1. Bị can, bị cáo đang tại ngoại; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo; người bị phạt cải tạo không giam giữ; người đang bị quản chế; người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ thi hành khi đi khỏi nơi cư trú từ một ngày trở lên có trách nhiệm khai báo tạm vắng.

2. Người trong độ tuổi làm nghĩa vụ quân sự, dự bị động viên đi khỏi huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi mình cư trú từ ba tháng trở lên có trách nhiệm khai báo tạm vắng.

3. Người quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải khai báo tạm vắng tại Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú. Khi đến khai báo tạm vắng phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân và ghi vào phiếu khai báo tạm vắng.

4. Công an xã, phường, thị trấn có trách nhiệm hướng dẫn nội dung khai báo, kiểm tra nội dung khai báo, ký xác nhận vào phần phiếu cấp cho người khai báo tạm vắng.”

– Theo hướng dẫn tại Điều 22 Thông tư số 35/2014/TT-BCA thì:

“Điều 22. Khai báo tạm vắng

1. Đối tượng, thủ tục khai báo tạm vắng thực hiện theo quy định tại Điều 32 của Luật Cư trú và hướng dẫn tại Thông tư này.

2. Người khai báo tạm vắng phải đến trụ sở Công an xã, phường, thị trấn nơi cư trú để làm thủ tục khai báo tạm vắng.

3. Người khai báo tạm vắng thuộc khoản 1 Điều 32 Luật Cư trú khi khai báo tạm vắng phải có sự đồng ý bằng văn bản của cá nhân, cơ quan có thẩm quyền giám sát, quản lý người đó.

Người khai báo tạm vắng theo khoản 2 Điều 32 Luật Cư trú thì thời hạn tạm vắng do người đó tự quyết định.

4. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của công dân, Công an xã, phường, thị trấn nơi công dân cư trú phải cấp phiếu khai báo tạm vắng cho công dân (trường hợp đặc biệt thì được phép kéo dài thời gian giải quyết, nhưng tối đa không quá 02 ngày làm việc)”.

Những người có nhu cầu đăng ký tạm trú tại địa phương khác khi đi khỏi nơi thường trú mà không thuộc các trường hợp trên thì không có trách nhiệm phải khai báo tạm vắng tại Công an cấp xã, phường, thị trấn.

Xin chào luật sư ! Hiện tại tôi đang có sổ kt3 tại Gò Vấp, tôi chuyển xuống Thủ Đức mua nhà nhưng chỉ có giấy tờ tay. Tôi muốn đăng ký tạm trú , tạm vắng ở đó thì đăng ký như thế nào ? Chân thành cảm ơn luật sư.

Như vậy thủ tục đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật cư trú như sau:

” Điều 30. Đăng ký tạm trú

1. Đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú cho họ.

2. Người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.

3. Người đến đăng ký tạm trú phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó đã đăng ký thường trú; giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở đó; nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, bản khai nhân khẩu; trường hợp chỗ ở hợp pháp là nhà do thuê, mượn hoặc ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.

4. Trưởng Công an xã, phường, thị trấn trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này phải cấp sổ tạm trú theo mẫu quy định của Bộ Công an.

Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và không xác định thời hạn.

Việc điều chỉnh thay đổi về sổ tạm trú được thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Luật này. Sổ tạm trú bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại. Trường hợp đến tạm trú tại xã, phường, thị trấn khác thì phải đăng ký lại.

5. Trường hợp người đã đăng ký tạm trú nhưng không sinh sống, làm việc, lao động, học tập từ sáu tháng trở lên tại địa phương đã đăng ký tạm trú thì cơ quan đã cấp sổ tạm trú phải xoá tên người đó trong sổ đăng ký tạm trú.”

Ngoài ra, việc đi đăng ký tạm trú không yêu cầu buộc người đi đăng ký phải có mặt, tuy nhiên phải xuất trình đẩy đủ giấy tờ theo quy định của pháp luật về cư trú.

“4. Trưởng Công an xã, phường, thị trấn trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này phải cấp sổ tạm trú theo mẫu quy định của Bộ Công an.

Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và có thời hạn tối đa là hai mươi bốn tháng. Trong thời hạn ba mươi ngày trước ngày hết thời hạn tạm trú, công dân đến cơ quan Công an nơi cấp sổ tạm trú để làm thủ tục gia hạn.

Việc điều chỉnh thay đổi về sổ tạm trú được thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Luật này. Sổ tạm trú bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại. Trường hợp đến tạm trú tại xã, phường, thị trấn khác thì phải đăng ký lại.”

Thủ tục khi đi đăng ký tạm trú cần mang theo:

+Xuất trình giấy chứng minh nhân dân;

+ Giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó đã đăng ký thường trú;

+Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở đó;

+ Nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, bản khai nhân khẩu; trường hợp chỗ ở hợp pháp là nhà do thuê, mượn hoặc ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.

2. Khai sinh tại nơi cư trú

Thưa luật sư. Cháu quê ở Thanh Hóa nhưng hiện tại cháu Đồng Nai, chưa đăng ký được tạm vắng tạm trú. Bây giờ cháu muốn xin giấy khai sinh cho con tại Đồng Nai có được không ạ ? Chân thành cảm ơn luật sư.

Theo quy định của luật hộ tịch 2014

“Điều 13. Thẩm quyền đăng ký khai sinh

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.”

Như vậy thẩm quyền đăng ký khai sinh trong trường hợp này của bạn là ủy ban nhân dân xã/phường nơi cha hoặc mẹ đăng ký thường trú hoặc tạm trú.Nếu muốn khai sinh cho con ở Đồng Nai, bạn làm thủ tục đăng ký tạm trú, sau đó mới làm thủ tục khai sinh. Ngoài việc được đăngký khai sinh tại nơi tạm trú, công dân có nơi đăng ký tạm trú được coi là nơi cư trú rõ ràng để xác nhận về sơ yếu lý lịch, nhập học…theo quy định của pháp luật về cư trú.

3. Về việc xin cấp chứng minh nhân dân

Đối tượng được cấp CMND

Theo nghị định 05/1999/NĐ-C quy định đối tượng được cấp CMND là những người sau đây:

“a- Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên, cơ sở để tính tuổi theo ngày, tháng, năm sinh ghi trong hộ khẩu hoặc giấy khai sinh;

b- Công dân Việt Nam đang cư trú trên lãnh thổ Việt Nam được hiểu là công dân đó đang sinh sống, làm việc, học tập… tại một địa chỉ xác định trên lãnh thổ Việt Nam;”

Nơi làm thủ tục cấp CMND.

“a- Công dân thuộc diện được cấp CMND hiện đăng ký hộ khẩu thường trú thuộc địa phương nào do công an cấp huyện nơi đó làm thủ tục cấp CMND.”

Quy định của việc cấp chứng minh nhân dân mới:

+Xuất trình hộ khẩu thường trú;

+Chụp ảnh;

+In vân tay;

+Khai các biểu mẫu;

+Nộp giấy Chứng minh nhân dân đã cấp theo Quyết định số 143/CP ngày 09 tháng 8 năm 1976 (nếu có).

Thưa luật sư, Mẹ em quê ở Lâm Đồng, vào Sài Gòn quá lâu nên ngoài ấy đã cắt hộ khẩu. Nay mẹ em chỉ có giấy tạm trú, em thì chỉ có giấy khai sinh nhưng cũng không có tên ba. Vậy cho em hỏi làm nào để em có được giấy chứng minh nhân dân ạ ? Chân thành cảm ơn luật sư.

-> Như vậy cơ quan có thẩm quyền cấp chứng minh nhân dân, bạn phải có đăng ký thường trú, hoặc có nơi ở, sinh sống, học tập xác định

4. Xử phạt khi vi phạm pháp luật cư trú

Tại nghị định 167/2013/NĐ-CP:

“Điều 8. Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú;

b) Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;

c) Không chấp hành việc kiểm tra hộ khẩu, kiểm tra tạm trú, kiểm tra lưu trú hoặc không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Tẩy, xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú;

b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về cư trú;

c) Thuê, cho thuê sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;

d) Sử dụng sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;

đ) Cơ sở kinh doanh lưu trú không thực hiện việc thông báo lưu trú với cơ quan công an theo quy định khi có người đến lưu trú;

e) Tổ chức kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, môi giới, cưỡng bức người khác vi phạm pháp luật về cư trú….”

Xin chào Xin giấy phép. Luật sư cho tôi hỏi, tôi là công an phường, ở địa bàn tôi quản lí có 1 số cơ sở sản xuất tăm tròn thường có công nhân ở thanh hóa ra làm và ở lại đó. Nhưng họ lại không đăng kí tạm vắng ở địa phương và không khai báo xin tạm trú. Ví dụ 1 cơ sở có 10 người công nhân như vậy thì căn cứ theo quy định nào và số tiền phạt là bao nhiêu ? Và ai là người nộp phạt ? Xin cảm ơn luật sư ạ.

– > Trường hợp cơ sở của bạn có cho công nhân ở thuê hay lưu trú ở đó thì chủ cơ sở sản xuất có trách nhiệm đăng ký tạm trú cho công nhân của mình.

Trường hợp những công nhân này chỉ làm việc ở cơ sở sản xuất và ở rải rác tại các địa điểm khác nhau, thì mỗi công nhân có trách nhiệm đăng ký tạm trú cho mình. Về mức phạt hành chính, bạn có thể tham khao quy định trên.

rên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với : hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn luật dân sự –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *