Phân biệt hoạt động Công chứng và hoạt động Chứng thực?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Công chứng và chứng thực là hai hoạt động hoàn toàn khác nhau, nhưng rất nhiều người vẫn lầm tưởng hai hoạt động này là một. Phân biệt hai hoạt động này sẽ giúp cho mọi người nhận thức đúng đắn bản chất cũng như giá trị pháp lý của các văn bản, giấy tờ công chứng, chứng thực.

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Hành chính của

>> 

Phân biệt hoạt động công chứng và hoạt động chứng thực?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý: 

;

2. Luật sư tư vấn:

Công chứng, chứng thực là hai hoạt động mang tính chất pháp lý, được thực hiện thường xuyên, liên tục trong đời sống hàng ngày của người dân. Nhưng vẫn có rất nhiều người nhầm lẫn về bản chất của hai hoạt động này, bởi lẽ chúng được xếp vào nhóm chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của văn bản, hợp đồng. 

Phân biệt hoạt động công chứng và hoạt động chứng thực:

Tiêu chí

Công chứng

Chứng thực

Cơ sở pháp lý

Khái niệm

Khoản 1, Điều 2 quy định:

Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.

Khoản 2, Điều 2 quy định:

Chứng thực là việc cơ quan có thẩm quyền căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính, hoặc chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản là chữ ký của người đã yêu cầu chứng thực. Có 4 loại chứng thực:

1. Cấp bản sao từ sổ gốc

2. Chứng thực bản sao từ bản chính

3. Chứng thực chữ ký

4. Chứng thực hợp đồng giao dịch

Bản chất

 

Bảo đảm nội dung của, giao dịch hợp đồng, hay bản dịch. Công chứng viên chịu trách nhiệm về tính xác thực, hợp pháp qua đó giảm thiểu rủi ro.

Chứng nhận sự việc. Không đề cập đến nội dung, chú trọng về mặt hình thức.

Đối tượng

Hợp đồng, giao dịch, bản dịch do pháp luật quy định phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.

Những văn bản không thuộc danh sách những những văn bản bị cấm tại Điều 22 của đều có thể chứng thực sao y bản chính.

Đối với việc chứng thực chứng minh thư nhân dân (căn cước công dân), chữ ký, hộ chiếu có chữ ký xuất trình phải là thật, văn bản không thược loại văn bản bị cấm (Khoản 4, Điều 22 và Khoản 4, Điều 25).

Thẩm quyền

Cơ quan bổ trợ tư pháp thực hiện. Gồm:

– Phòng công chứng

– Văn phòng công chứng

Cơ quan hành chính nhà nước

– UBND xã, phường, thị trấn

– Phòng tư pháp của quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh

– Cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự quán và cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực.

Giá trị pháp lý

Quy định tại Điều 5

– Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.

– Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác.

– Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.

– Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch.

=> Văn bản công chứng có giá trị chứng cứ và thi hành

 

Quy định tại Điều 3

– Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

– Bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định tại Nghị định này có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

– Chữ ký được chứng thực theo quy định tại Nghị định này có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản.

– Hợp đồng, giao dịch được chứng thực theo quy định của Nghị định này có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.

=> Bản sao có giá trị thay thế (cho bản gốc); chữ ký và hợp đồng có giá trị chứng minh.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi.  Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận  số:  để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Hành chính –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *