Những vấn đề vướng mắc về hợp đồng uỷ quyền theo quy định mới nhất của pháp luật

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Tôi có lập hợp đồng uỷ quyền cho một người bạn để bán lô đất của nhà tôi. Hợp đồng uỷ quyền có công chứng tại văn phòng công chứng. Thời hạn uỷ quyền là 2 năm,và không có thù lao. Được 1 thời gian vì người bạn này không thực hiện được công việc nên tôi muốn huỷ hợp đồng uỷ quyền này có được không?

Việc huỷ hợp đồng uỷ quyền này có phải công chứng không? Vì anh bạn tôi không chịu ra công chứng.

Anh bạn này không trả lại tôi giấy tờ nhà đất mà tôi đã đưa cho anh ta giữ lúc trước, vậy tôi phải làm gì?

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Dân sự của

>>

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Xin giấy phép. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

-;

– ;

2. Luật sư tư vấn:

Thứ nhất, về việc huỷ hợp đồng huỷ hợp đồng uỷ quyền.

quy định tại Điều 562 về Hợp đồng uỷ quyền như sau;

Hợp đồng uỷ quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên uỷ quyền, bên uỷ quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.

Theo đó Bên uỷ quyền có các quyền sau:

1. Yêu cầu bên được uỷ quyền thông báo đầy đủ về việc thực hiện công việc uỷ quyền.

2. Yêu cầu bên được uỷ quyền giao lại tài sản, lợi ích thu được từ việc thực hiện công việc uỷ quyền, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

3. Được bồi thường thiệt hại, nếu bên được uỷ quyền vi phạm nghĩa vụ được uỷ quyền.

4. Được đơn phương chấm dứt hợp đồng uỷ quyền theo quy định tại Điều 569 :

a/ Trường hợp uỷ quyền có thù lao, bên uỷ quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được uỷ quyền tương ứng với công việc mà bên được uỷ quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu uỷ quyền không có thù lao thì bên uỷ quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được uỷ quyền một thời gian hợp lý.

Bên uỷ quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên uỷ quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng uỷ quyền đã bị chấm dứt.

b/ Trường hợp uỷ quyền không có thù lao, bên được uỷ quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên uỷ quyền biết một thời gian hợp lý; nếu uỷ quyền có thù lao thì bên được uỷ quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên uỷ quyền, nếu có.

Như vậy, trường hợp của anh lập hợp đồng uỷ quyền không có thù lao, anh có thể đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng uỷ quyền bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được uỷ quyền một thời gian hợp lý.

Ngoài ra, Anh phải báo bằng văn bản cho bên thứ ba biết về việc anh chấm dứt thực hiện hợp đồng, nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng uỷ quyền đã bị chấm dứt.

Thứ hai, về vấn đề công chứng hợp đồng huỷ hợp đồng uỷ quyền.

không quy định bắt buộc về việc phải công chứng hợp đồng uỷ quyền. Tuy nhiên, để đảm bảo quyền và lợi ích của các bên thì việc công chứng, chứng thực hợp đồng vẫn được đặt lên hàng đầu.

Theo đó, tại quy định về việc công chứng hợp đồng uỷ quyền như sau:

1. Khi công chứng các hợp đồng ủy quyền, công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra kỹ hồ sơ, giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của các bên và hậu quả pháp lý của việc ủy quyền đó cho các bên tham gia.

2. Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền.

Như vậy, việc công chứng hợp đồng uỷ quyền là cần thiết. Trường hợp anh và Bên được uỷ quyền không thể đến cùng một tổ chức hành nghề công chứng thì anh có thể yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng đến nơi bạn anh cư trú để công chứng hợp đồng huỷ hợp đồng công chứng theo đúng quy định của pháp luật.

Thứ ba, về vấn đề người bạn của anh đang giữ giấy tờ nhà đất mà anh đã đưa lúc trước để thực hiện công việc theo uỷ quyền. Anh có quyền đòi lại giấy tờ nhà đất đã đưa cho bạn anh.

Bên được uỷ quyền có trách nhiệm giao trả lại cho bên uỷ quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc uỷ quyền theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật. () , ngoài ra còn phải bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ được quy định trong hợp đồng uỷ quyền trên.

Trong trường hợp, bạn của anh không trả lại những giấy tờ nhà đất đã nhận trước đó, anh có quyền tố cáo về hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của bạn anh tới cơ quan công an theo pháp luật về hình sự.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận số: để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Dân sự –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *