Mức xử phạt đối với hàng hóa giả mạo về quyền sở hữu trí tuệ ?

Hàng hóa giả mạo xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có bị phạt hay không ? Mức xử phạt được quy định như thế nào ? và một số vấn đề pháp lý khác liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ sẽ được xin giấy phép tư vấn và giải đáp cụ thể:

Mục lục bài viết

1. Hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ và biện pháp xử phạt ?

Thưa luật sư, Tôi muốn hỏi khi phát hiện hàng hóa công ty bị người khác làm nhái làm giả thì trình báo với ai ? Mức xử phạt theo quy định của pháp luật Việt Nam được quy định như thế nào ? Cảm ơn!

Trả lời:

Điều 213 quy định về hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ như sau:

“1. Hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này bao gồm hàng hóa giả mạo nhãn hiệu và giả mạo chỉ dẫn địa lý (sau đây gọi là hàng hóa giả mạo nhãn hiệu) quy định tại khoản 2 Điều này và hàng hóa sao chép lậu quy định tại khoản 3 Điều này.

2. Hàng hóa giả mạo nhãn hiệu là hàng hóa, bao bì của hàng hóa có gắn nhãn hiệu, dấu hiệu trùng hoặc khó phân biệt với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ dùng cho chính mặt hàng đó mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc của tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý.

3. Hàng hóa sao chép lậu là bản sao được sản xuất mà không được phép của chủ thể quyền tác giả hoặc quyền liên quan.”

Việc buôn bán hàng hóa giả mạo theo quy định tại Điều 211 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009 là hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và bị xử phạt hành chính:

“1. Tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ sau đây bị xử phạt vi phạm hành chính:

a) Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho tác giả, chủ sở hữu, người tiêu dùng hoặc cho xã hội;

b) Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ quy định tại Điều 213 của Luật này hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này;

c) Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán, tàng trữ tem, nhãn hoặc vật phẩm khác mang nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý giả mạo hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này.

2. Chính phủ quy định cụ thể về hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt vi phạm hành chính, hình thức, mức phạt và thủ tục xử phạt.

3. Tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh về sở hữu trí tuệ thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.”

Điều 214 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả như sau:

“1. Tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ quy định tại khoản 1 Điều 211 của Luật này bị buộc phải chấm dứt hành vi xâm phạm và bị áp dụng một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:

a) Cảnh cáo;

b) Phạt tiền.

2. Tuỳ theo tính chất, mức độ xâm phạm, tổ chức, cá nhân xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ còn có thể bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Tịch thu hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ;

b) Đình chỉ có thời hạn hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đã xảy ra vi phạm.

3. Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ còn có thể bị áp dụng một hoặc các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

a) Buộc tiêu huỷ hoặc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ;

b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam đối với hàng hoá quá cảnh xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc buộc tái xuất đối với hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ, phương tiện, nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ sau khi đã loại bỏ các yếu tố vi phạm trên hàng hoá.

4. Mức phạt, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.”

Mọi vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay tới số: để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

2. Có được uỷ quyền cho người khác đại diện đăng ký quyền sở hữu công nghiệp được không ?

Điều 107 Luật sở hữu trí tuệ 2005 quy định:

1. Việc uỷ quyền tiến hành các thủ tục liên quan đến việc xác lập, duy trì, gia hạn, sửa đổi, chấm dứt, huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ phải được lập thành giấy uỷ quyền.

Việc uỷ quyền đại diện trong các thủ tục liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp được quy định như thế nào?

2. Giấy uỷ quyền phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, địa chỉ đầy đủ của bên uỷ quyền và bên được uỷ quyền;

b) Phạm vi uỷ quyền;

c) Thời hạn uỷ quyền;

d) Ngày lập giấy uỷ quyền;

đ) Chữ ký, con dấu (nếu có) của bên uỷ quyền.

3. Giấy uỷ quyền không có thời hạn uỷ quyền được coi là có hiệu lực vô thời hạn và chỉ chấm dứt hiệu lực khi bên uỷ quyền tuyên bố chấm dứt uỷ quyền.

Trân trọng./.

>> Tham khảo dịch vụ:

3. Tổng hợp văn bản pháp luật về sở hữu trí tuệ

Bài viết tổng hợp những văn bản pháp luật điều chỉnh các lĩnh vực Sở Hữu Trí Tuệ hoặc các lĩnh vực có liên quan đến sở hữu trí tuệ ở Việt Nam.

Luật sư tư vấn đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ

—————————————————-

LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ NĂM 2005

Văn bản hướng dẫn:

  1. Nghị định Về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hoá – thông tin
    • Thông tư Hướng dẫn thực hiện về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hoá – thông tin
  2. Nghị định Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả và quyền liên quan
    • Quyết định Về việc ban hành các mẫu tờ khai, giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan
    • Quyết định Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Bản quyền tác giả văn học – nghệ thuật
  3. Nghị định Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp
    • Quyết định Về việc ban hành quy chế bảo mật dữ liệu đối với hồ sơ đăng ký thuốc
  4. Nghị định Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
  5. Nghị định Quy định xử phạt vi phạm hành chính về sở hữu công nghiệp
  6. Nghị định Về việc quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về quyền đối với giống cây trồng
    • Quyết định Về việc bổ sung 12 loài cây trồng vào Danh mục loài cây trồng được bảo hộ và phân công đơn vị thực hiện khảo nghiệm DUS
  7. Quyết định Về việc ban hành Quy định bảo mật dữ liệu thử nghiệm nông hoá phẩm
  8. Quyết định Về việc ban hành quy chế bảo mật dữ liệu đối với hồ sơ đăng ký thuốc
  9. Quyết định Về việc ban hành các mẫu tờ khai, giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan
  10. Quyết định Về việc bổ sung 12 loài cây trồng vào Danh mục loài cây trồng được bảo hộ và phân công đơn vị thực hiện khảo nghiệm DUS
  11. Nghị định Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 572005NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng
  12. Thông tư liên tịch số 02/2008/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BVHTT&DL-BKH&CN-BTP ngày 3 tháng 4 năm 2008 hưỡng dẫn giải quyết các tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ tại Tòa án nhân dân

LUẬT CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ NĂM 2006

Văn bản hướng dẫn

Quyết định Về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp

LUẬT KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂM 2000

Văn bản hướng dẫn

  1. Quyết định Về việc ban hành Quy chế quản lý nhiệm vụ khoa học công nghệ, môi trường và các dự án sự nghiệp kinh tế ngành Xây dựng
  2. Thông tư Hướng dẫn thực hiện một số điều về chính sách khoa học và công nghệ đối với nông trường quốc doanh, công ty lâm nghiệp quy định tại Nghị định số 170/2004/NĐ-CP và Nghị định 200/2004/NĐ-CP của Chính Phủ
  3. Quyết định Phê duyệt Chương trình Xây dựng mô hình ứng dụng và chuyển giao khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế – xã hội nông thôn và miền núi giai đoạn từ nay đến năm 2010
  4. Quyết định Về việc thành lập Viện Việt Nam học và Khoa học phát triển thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội
  5. Nghị định Về ban hành Quy chế quản lý hoạt động khoa học xã hội và nhân văn
  6. Quyết định Về thành lập Hội đồng giải thưởng Hồ Chí Minh và giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ năm 2005
  7. Nghị định Quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
  8. Quyết định Phê duyệt Đề án đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ
  9. Thông tư Hướng dẫn điều kiện thành lập và đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ
  10. Quyết định Về việc ban hành “Quy định tạm thời về việc xác định các đề tài khoa học và công nghệ của Nhà nước giai đoạn 2001 – 2005″
  11. Quyết định Ban hành Điều lệ mẫu tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
  12. Quyết định Về cơ chế khen thưởng đối với các thành tích lao động sáng tạo trong lĩnh vực khoa học côgn nghệ trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
  13. Quyết định Về việc phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu và danh mục các chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước giai đoạn 5 năm 2001 – 2005
  14. Quyết định Về việc ban hành “Quy định tạm thời về việc tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học và công nghệ cấp Nhà nước giai đoạn 2001 – 2005″
  15. Quyết định Về việc ban hành Quy định tạm thời về phương thức làm việc của Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học và công nghệ cấp Nhà nước giai đoạn 2001-2005.
  16. Nghị định Về huy động tiềm lực khoa học và công nghệ của Nhà nước phục vụ quốc phòng
  17. Quyết định Về việc ban hành “Quy định tạm thời về việc tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học và công nghệ cấp Nhà nước giai đoạn 2001 – 2005″
  18. Quyết định Về việc ban hành Quy định tạm thời về phương thức làm việc của Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì đề tài khoa học và công nghệ cấp Nhà nước giai đoạn 2001 – 2005
  19. Quyết định Về việc ban hành quy định tạm thời về phương thức làm việc của Hội đồng Khoa học và Công nghệ xác định các đề tài cấp Nhà nước giai đoạn 2001 – 2005
  20. Quyết định Về việc sửa đổi, bổ sung Điều 5 của Quy định tạm thời xác định các đề tài khoa học và công nghệ của Nhà nước giai đoạn 2001-2005 ban hành kèm theo Quyết định số 06/2001/QĐ-BKHCNMT ngày 11/4/2001 của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường
  21. Nghị định Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoa học và Công nghệ
  22. Thông tư liên tịch Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan quản lý khoa học, công nghệ và môi trường ở địa phương.
  23. Quyết định Về việc bổ sung Điều 2 của Quyết định số 37/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 08/07/2002 của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường về việc ban hành Quy định tạm thời về tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì đề tài khoa học và công nghệ cấp Nhà nước giai đoạn 2001 – 2005 và bổ sung Điều 2 của Quyết định số 38/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 08/07/2002 của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường về việc ban hành Quy định tạm thời về phương thức làm việc của Hội đồng tư vấn tuyển chọn
  24. Quyết định Về việc cho phép thực hiện cơ chế của Viện Máy và Dụng cụ công nghiệp chuyển thành doanh nghiệp hoạt động khoa học và công nghệ, thí điểm tổ chức theo mô hình công ty mẹ – công ty con
  25. Nghị định Về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ
  26. Quyết định Về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng khoa học công nghệ tỉnh Hà Tĩnh
  27. Quyết định Về việc ban hành Quy định tạm thời về phương thức làm việc của Hội đồng Khoa học và công nghệ xác định các đề tài của Nhà nước giai đoạn 2001 – 2005
  28. Quyết định Về việc phê duyệt “Chiến lược ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hoà bình đến năm 2020″
  29. Quyết định Phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 5 năm 2006 – 2010
  30. Nghị định Về thống kê khoa học và công nghệ
  31. Thông tư Hướng dẫn về dịch vụ sở hữu trí tuệ
  32. Quyết định Về việc phê duyệt “Chiến lược nghiên cứu và ứng dụng công nghệ vũ trụ đến năm 2020″
  33. Quyết định Ban hành Quy định về quản lý và tổ chức thực hiện các đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ
  34. Quyết định Về việc tổ chức Hội thi sáng tạo kỹ thuật
  35. Quyết định Về việc ban hành “Quy chế tổ chức quản lý hoạt động Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước giai đoạn 2006 – 2010”
  36. Quyết định Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của “Quy chế tổ chức quản lý hoạt động Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước giai đoạn 2006 – 2010” ban hành kèm theo Quyết định số 18/2006/QĐ-BKHCN ngày 15/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
  37. Quyết định Về việc phê duyệt các chương trình Khoa học công nghệ trọng điểm tỉnh Lâm đồng giai đoạn 2001-2005
  38. Quyết định Ban hành Quy định tạm thời về điều kiện, tiêu chuẩn, trình tự và thủ tục xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ năm 2005
  39. Nghị định Về việc ban hành Quy chế Khu công nghệ cao
  40. Nghị định Về thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia
  41. Quyết định Về việc ban hành Quy định Phân cấp thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về Khoa học và Công nghệ trên địa bàn Quận, Huyện
  42. Quyết định Phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ Việt Nam đến năm 2010
  43. Nghị định Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ
  44. Quyết định Về một số chính sách khuyến khích đầu tư tại Khu công nghệ cao
  45. Quyết định Về việc phê duyệt “Chương trình nghiên cứu khoa học công nghệ trọng điểm quốc gia phát triển công nghiệp hoá dược đến năm 2020″
  46. Nghị định Về doanh nghiệp khoa học và công nghệ
  47. Quyết định Về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp
  48. Quyết định Về việc phê duyệt “Kế hoạch tổng thể thực hiện Chiến lược ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hoà bình đến năm 2020″
  49. Nghị định Về huy động tiềm lực khoa học và công nghệ phục vụ công tác công an

LUẬT XUẤT BẢN NĂM 2004

Văn bản hướng dẫn

  1. Quyết định Về việc ban hành mẫu giấy phép, đơn xin phép, giấy xác nhận đăng ký, tờ khai nộp lưu chiểu sử dụng trong hoạt động xuất bản
  2. Thông tư liên tịch Hướng dẫn quản lý hoạt động xuất bản bản đồ
  3. Nghị định Về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hoá – thông tin
  4. Thông tư Hướng dẫn in các thông tin trên lịch
  5. Quyết định Ban hành Quy chế Lưu chiểu xuất bản phẩm
  6. Quyết định Phê duyệt Chiến lược phát triển thông tin đến năm 2010
  7. Nghị định Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xuất bản

LUẬT CÔNG NGHỆ CÔNG TIN NĂM 2006

Văn bản hướng dẫn

  1. Quyết định Phê duyệt Chương trình phát triển công nghiệp phần mềm Việt Nam đến năm 2010
  2. Nghị định Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực công nghệ thông tin
  3. Nghị định Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước
  4. Nghị định Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Công nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin
  5. Quyết định Phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển công nghiệp điện tử Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020
  6. Quyết định Phê duyệt Chương trình phát triển công nghiệp nội dung số Việt Nam đến năm 2010
  7. Quyết định Về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin và truyền thông vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020
  8. Quyết định Về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin và truyền thông vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020
  9. Quyết định Về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin Việt Nam đến năm 2020

CÁC VĂN BẢN DƯỚI LUẬT KHÁC (tham khảo)

  1. Nghị định 54/2000/NĐ-CP (03/10/2000)
  2. Nghị định 63/CP (24/10/1996)
  3. Nghị định số 63/CP của Chính phủ đã sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 06/2001/NĐ-CP
  4. Nghị định 76/CP về quyền tác giả
  5. Nghị định 12/1999/NĐ-CP (06/03/1999)
  6. Nghị định 61/2002/NĐ-CP (11/6/2002)
  7. Nghị định 13/2001/NĐ-CP (20/04/2002)
  8. Nghị định 42/2003/NĐ-CP (02/05/2003)
  9. Quyết định 68/2005/QĐ-TTg (04/04/2005)
  10. Nghị định số 07/CP ngày 5/2/1996 về quản lý giống cây trồng
  11. Thông tư số 23/TC-TCT ngày 09/05/1997
  12. Thông tư số 01/2001/TANDTC-KSNDTC-BVHTT (05/12/2001)
  13. Thông tư 27/2001/TT-BVHTT (10/05/2001)
  14. Thông tư số 58/2003/TTLT-BVHTT-BTC (17/10/2003)
  15. Thông tư 04/2003/TTLT-BVHTT-BXD (24/01/2003)
  16. Thông tư 119/2001 /TT-BNN (21/12/2001)
  17. Thông tư 30/2003/TT-BKHCN
  18. Thông tư 825/2000/TT-BKHCNMT (03/05/2000)
  19. Thông tư số 49/2001/TT-BKHCNMT ngày 14/09/2001
  20. Thông tư 29/2003/TT-BKHCN
  21. Chỉ thị 18/2004/CT-BKHCN của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
  22. Thông tư 132/2004/TT-BTC, ngày 30/12/2004 của Bộ Tài chính
  23. Thông báo 183/PCCS ngày 31/1/2005 của Cục Sở hữu trí tuệ
  24. Thông báo 426/TT-SHTT ngày 24 tháng 3 năm 2005 về việc áp dụng Bảng Phân loại Locarno
  25. Thông báo dừng tiếp nhận yêu cầu giám định về sở hữu công nghiệp
  26. Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN, Ngày 14/02/2007
  27. Thông tư số 01/2008/TT-BKHCN, ngày 25/2/2008

ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ

  1. Hiệp định về các khía cạnh liên quan tới thương mại của quyền sở hữu trí tuệ
  2. Công ước Berne về bảo hộ các tác phẩm văn học và nghệ thuật
  3. Công ước Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp
  4. Công ước Rome về bảo hộ người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, tổ chức phát sóng
  5. Thoả ước Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu hàng hoá
  6. Hiệp ước Luật nhãn hiệu hàng hoá
  7. Thoả ước Lahay về Đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp
  8. Công ước quốc tế về Bảo hộ giống cây trồng mới
  9. Hiệp ước Washington về sở hữu trí tuệ đối với bố trí mạch tích hợp
  10. Hiệp ước Budapest về sự công nhận quốc tế đối với việc nộp lưu chủng vi sinh
  11. Hiệp định song phương

VĂN BẢN PHÁP LUẬT VỀ DÂN SỰ (Nguồn)

VĂN BẢN PHÁP LUẬT VỀ THƯƠNG MẠI (Nguồn)

Liên hệ sử dụng dịch vụ đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam.

Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi: CÔNG TY LUẬT TNHH MINH KHUÊ

Điện thoại yêu cầu dịch vụ luật sư tư vấn luật qua điện thoại:

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email:

Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng! Trân trọng./.

4. Hỏi đáp lĩnh vực sở hữu trí tuệ ?

1. Nhãn hiệu có thể được sửa đổi sau khi đăng ký không? Nhãn hiệu và danh mục hàng hóa, dịch vụ không thể được sửa đổi sau khi đăng ký, trừ trường hợp sửa đổi để giới hạn danh mục hàng hóa,dịch vụ.

2. Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu là bao lâu?

Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực trong 10 năm, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp.

3. Nộp đơn xin đăng ký nhãn hiệu ở đâu?

Bất kỳ cá nhân hoặc doanh nghiệp Việt Nam nào cũng có quyền nộp đơn trực tiếp vào Cục Sở hữu trí tuệ yêu cầu cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu.

Tuy nhiên, vì đây là một công việc đòi hỏi kinh nghiệm và trình độ chuyên môn, bạn nên được tư vấn trước để đảm bảo tiến hành thủ tục một cách tốt nhất.

4. Nếu không được sử dụng, nhãn hiệu đã đăng ký có thể bị hủy bỏ không?

Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có thể bị hủy hiệu lực nếu chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu không sử dụng nhãn hiệu trong 5 năm liên tục trước ngày có yêu cầu đình chỉ hiệu lực, mà không có lí do chính đáng. Trong trường hợp này, hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu bị đình chỉ kể từ ngày đầu tiên sau thời hạn 5 năm nói trên.

5. Có thể ngăn chặn người khác sử dụng nhãn hiệu tương tự hoặc trùng với nhãn hiệu đang trong giai đoạn xét nghiệm không?

Không. Ở Việt Nam, quyền đối với nhãn hiệu chỉ phát sinh trên cơ sở Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu do Cục Sở hữu trí tuệ cấp. Vì vậy, khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, khó có khả năng ngăn chặn người khác sử dụng nhãn hiệu tương tự hay hoàn toàn giống với nhãn hiệu đang được xét nghiệm.

6. Có thể sửa đổi nhãn hiệu đang trong giai đoạn xét nghiệm không?

Có. Người nộp đơn có thể sửa đổi nhãn hiệu và/hoặc các sản phẩm/dịch vụ đăng ký trong giai đoạn xét nghiệm với điều kiện là việc sửa đổi đó không làm thay đổi bản chất của nhãn hiệu so với khi nộp và/hoặc không mở rộng phạm vi bảo hộ của các sản phẩm/dịch vụ xin đăng ký.

7. Thông thường thủ tục đăng ký nhãn hiệu kéo dài bao lâu?

Nếu không gặp trở ngại (ví dụ, bị bên thứ ba phản đối…), giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu sẽ được cấp trong khoảng thời gian từ 12 đến 15 tháng kể từ khi nộp đơn, và trải qua các giai đoạn, gồm (i) thẩm định đơn về hình thức xem có đúng các quy định hay không (1 tháng kể từ ngày nộp đơn), (ii) công bố đơn (2 tháng, kể từ ngày đơn được chấp nhận là đơn hợp lệ, (iii) thẩm định đơn về nội dung và cấp văn bằng (9 tháng, kể từ ngày công bố đơn).

8. Thế nào là nhãn hiệu ba chiều?

Nhãn hiệu ba chiều là hình dáng bề ngoài của sản phẩm được thể hiện dưới dạng không gian ba chiều. Trên thế giới, nhãn hiệu ba chiều được bảo hộ và sử dụng khá phổ biến. Việt nam hiện nay chưa có văn bản cụ thể nào qui định về việc bảo hộ nhãn hiệu ba chiều. Tuy nhiên, trên thực tế, Cục Sở hữu Trí tuệ vẫn chấp nhận đăng ký nhãn hiệu ba chiều. Các tiêu chuẩn và quy trình xét nghiệm nhãn hiệu ba chiều cũng giống như đối với các nhãn hiệu bình thường khác.

9. Thế nào là nhãn hiệu nổi tiếng?

Nhãn hiệu được coi là nổi tiếng khi nó được sử dụng liên tục cho hàng hóa, dịch vụ có uy tín và do vậy được biết đến một cách rộng rãi. Theo Công ước Paris về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp (mà Việt Nam là một thành viên), nhãn hiệu nổi tiếng nghiễm nhiên được hưởng chế độ bảo hộ đặc biệt tại tất cả các nước thành viên mà không cần qua bất kỳ thủ tục đăng ký nào.

Ở Việt Nam, nhãn hiệu nổi tiếng sẽ do Cục Sở hữu trí tuệ xem xét và công công nhận trên cơ sở các chứng cứ pháp lý và thực tế sử dụng của nhãn đó đủ tiêu chuẩn để được công nhận là nổi tiếng.

10. Tại sao nên tiến hành tra cứu trước khi nộp đơn đăng ký nhãn hiệu?

Mặc dù không bắt buộc, bạn nên tiến hành tra cứu khả năng đăng ký sử dụng nhãn hiệu trước khi nộp đơn xin bảo hộ. Lý do rất đơn giản, khi bạn nộp đơn đăng ký nhãn hiệu cho Cơ quan có thẩm quyền ( Ở Việt Nam là Cục Sở hữu trí tuệ, và ở nước khác là một cơ quan tương tự nào đó) cơ quan đó sẽ có một thời gian từ 12-18 tháng để thẩm định, rồi trên kết quả thẩm định sẽ quyết định công nhận hay từ chối bảo hộ (vì nhiều lý do, có thể do nhãn hiệu của bạn không có khả năng phân biệt, trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với một nhãn hiệu có trước..). Nếu bị từ chối, bạn không những mất chi phí đăng ký mà còn tiêu tốn thời gian một cách vô ích.

11. Phạm vi bảo hộ của nhãn hiệu

Phụ thuộc vào ý đồ kinh doanh, phát triển thương hiệu, duy trì tuyền thống…và luật nhãn hiệu của từng quốc gia, chủ nhãn hiệu có thể quyết định phạm vi bảo hộ của nhãn hiệu trên các khía cạnh: (i) Ở đâu (trong nước hoặc những nước nào), (ii) cho loại hàng hoá, dịch vụ gì, và (iii) trong bao lâu (thời hạn bảo hộ).

Khi nộp đơn đăng ký nhãn hiệu, người nộp đơn phải xác định rõ đang và sẽ sử dụng nhãn hiệu đó cho những loại hàng hóa, dịch vụ cụ thể nào. Thỏa ước Nice về phân loại hàng hóa, dịch vụ liên quan đến bảo hộ nhãn hiệu (mà Việt Nam đang áp dụng) đã phân các hàng hóa thành 34 nhóm và các dịch vụ thành 11 nhóm.

Một nhãn hiệu đăng ký cho nhiều nhóm hàng hoá dịch vụ thì lệ phí đăng ký sẽ cao hơn so với một nhóm.

12. Khi tạo nhãn hiệu mới, cần chú ý những điều gì?

Có nhiều điều cần lưu ý, nhưng quan trọng nhất là:

– Thứ nhất, nhãn hiệu đó không được trùng, giống hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với các nhãn hiệu đang còn hiệu lực bảo hộ. Cần lưu ý rằng hiện đang có hàng chục ngàn nhãn hiệu đang được bảo hộ ở Việt Nam, và ở trên thế giới là hàng triệu. Vì vậy, hãy tham khảo ý kiến của các chuyên gia, luật sư trong lĩnh vực nhãn hiệu trước khi bạn có ý định thiết kế và đăng ký một nhãn hiệu mới;

– Thứ hai, nhãn hiệu phải dễ nhớ, hấp dẫn, gây sự chú ý để dễ in sâu vào tiềm thức người tiêu dùng, phục vụ cho công việc kinh doanh và quảng bá sản phẩm;

– Thứ ba, nhãn hiệu cần có tính phân biệt mạnh, để không gây tranh cãi, nhấm lẫn, hoặc hiểu nhầm về nguồn gốc và bản chất sản phẩm/dịch vụ.

13. Nhãn hiệu có những chức năng gì trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp?

Chức năng chính của nhãn hiệu là để phân biệt các nhà sản xuất, kinh doanh và chỉ dẫn nguồn gốc của sản phẩm/dịch vụ. Ngoài ra, nhãn hiệu còn có một số chức năng phụ mà các doanh nghiệp cần quan tâm khai thác như chức năng chỉ dẫn chất lượng, chức năng quảng cáo và chức năng hỗ trợ kiểm soát và tổ chức thị trường.

14. Có những loại nhãn hiệu nào được pháp luật bảo hộ?

Ngoài các nhãn hiệu cho phép xác định nguồn gốc sản xuất hoặc nguồn gốc thương mại của hàng hóa/dịch vụ, được gọi chung là nhãn hiệu, pháp luật còn bảo hộ Nhãn hiệu tập thể và Nhãn hiệu chứng nhận, Nhãn hiệu liên kết.

Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của tổ chức đó.

Nhãn hiệu chứng nhận là nhãn hiệu mà chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng trên hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân đó để chứng nhận các đặc tính về xuất xứ, nguyên liệu, vật liệu, cách thức sản xuất hàng hoá, cách thức cung cấp dịch vụ, chất lượng, độ chính xác, độ an toàn hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu. Ví dụ, ISO 9000 là một nhãn hiệu chứng nhận được công nhận rộng rãi trên thế giới.

Nhãn hiệu liên kết là các nhãn hiệu do cùng một chủ thể đăng ký, trùng hoặc tương tự nhau dùng cho sản phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự nhau hoặc có liên quan với nhau.

15. Khi nào một dấu hiệu (để xin bảo hộ là nhãn hiệu) bị coi là không có khả năng phân biệt?

Luật sở hữu trí tuệ (SHTT) Việt Nam và của nhiều quốc gia khác đều có các quy định cụ thể dấu hiệu nào bị coi là không có khả năng phân biệt. Nói chung, đó là các hình và hình hình học đơn giản, các chữ số, chữ cái, các chữ không có khả năng phát âm như một từ ngữ; chữ nước ngoài thuộc các ngôn ngữ không thông dụng… Tuy nhiên, một số dấu hiệu có thể được bảo hộ nếu chúng được sử dụng và được biết đến một cách rộng rãi… Các luật sư, chuyên gia trong lĩnh vực nhãn hiệu có thể giúp làm rõ vấn đề này khi bạn muốn đăng ký mnột nhãn hiệu.

16. Dấu hiệu như thế nào thì có thể được bảo hộ là nhãn hiệu?

Để được bảo hộ là nhãn hiệu, dấu hiệu phải đáp ứng các yêu cầu sau:

– Nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc;

– Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác. Hay nói cách khác, không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đang được bảo hộ.

17. Nhãn hiệu là gì?

Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.
Nhãn hiệu giúp người tiêu dùng nhận biết và lựa chọn để mua đúng hàng hóa, dịch của cơ sở sản xuất, kinh doanh mà họ muốn.

18. Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu độc quyền.

Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi: CÔNG TY LUẬT TNHH MINH KHUÊ

Điện thoại yêu cầu dịch vụ luật sư tư vấn luật Sở hữu trí tuệ, gọi:

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email:

Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

Trân trọng./.

Phòng Luật sư Sở hữu Trí tuệ – Công ty luật Minh Khuê

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *