Lệ phí trước bạ là gì ? Cách tính lệ phí trước bạ theo quy định mới

Quy định của pháp luật thuế về lệ phí trước bạ, cách tính lệ phí trước bạ ? Lệ Phí trước bạ có phải là một dạng thuế hay không ? và một số vấn đề pháp lý khác liên quan đến chế độ phí, lệ phí trước bạ sẽ được xin giấy phép tư vấn và phân tích cụ thể:

Mục lục bài viết

1. Khái niệm về Lệ phí trước bạ ?

Căn cứ về lệ phí trước bạ thì khái niệm Lệ phí trước bạ là lệ phí áp dụng với những người nhận tài sản thông qua việc mua bán, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế phải kê khai và nộp cho cơ quan thuế trước khi đưa tài sản vào sử dụng . Căn cứ tính lệ phí là trị giá tài sản chuyển dịch tính theo giá thị trường lúc đóng thuế trước bạ.

Đối tượng chịu lệ phí trước bạ: Nhà, đất; Phương tiện vận tải: phương tiện vận tải cơ giới đường bộ, phương tiện vận tải cơ giới đường thủy (sông, biển, đầm, hồ, …), phương tiện đánh bắt và vận chuyển thuỷ sản; Súng săn, súng thể thao; Tùy từng loại tài sản khác nhau có các mức thuế suất lệ phí trước bạ khác nhau.

Lệ phí trước bạ còn được gọi là thuế trước bạ.

Mọi vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

2. Qui định mới về lệ phí trước bạ

Ngày 26-4-2010, Bộ Tài chính vừa ban hành thông tư 68/2010-TT-BTC hướng dẫn về lệ phí trước bạ. Lệ phí trước bạ là khoản tiền mà quí vị phải đóng khi đăng ký quyền sở hữu hay quyền sử dụng – áp dụng cho loại tài sản có đăng ký – theo qui định của pháp luật. Người ta vẫn hay gọi nôm na lệ phí trước bạ là lệ phí “sang tên”.

Theo qui định tại thông tư 68/2010-TT-BTC, mọi tổ chức, cá nhân tại Việt Nam có các tài sản (do mua, chuyển nhượng, chuyển đổi, được biếu, tặng, cho, thừa kế…) thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ đều phải nộp lệ phí trước bạ trước khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng . Đối tượng chịu lệ phí trước bạ, gồm : 1. Nhà, đất, 2. Phương tiện vận tải. 3. Súng săn, súng thể thao.

* Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ

Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ là giá chuyển nhượng tài sản thực tế trên thị trường trong nước tại thời điểm tính lệ phí trước bạ. Việc xác định giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ trong một số trường hợp thực hiện như sau:

>>

1. Giá trị đất tính lệ phí trước bạ:

Giá trị đất tính lệ phí trước bạ là giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế do người nộp thuế kê khai, được xác định như sau:

Giá trị đất tính lệ phí trước bạ = Diện tích đất chịu
lệ phí trước bạ X Giá một mét vuông đất (m2)

2. Giá trị nhà tính lệ phí trước bạ:
Giá trị nhà tính lệ phí trước bạ (sau đây gọi là giá trị nhà trước bạ) là giá trị nhà thực tế chuyển nhượng trên thị trường tại thời điểm tính lệ phí trước bạ.

Trường hợp không xác định được giá trị thực tế chuyển nhượng hoặc kê khai giá trị thực tế chuyển nhượng thấp hơn giá thị trường thì áp dụng giá nhà tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm tính lệ phí trước bạ như sau:

Giá trị nhà tính lệ phí trước bạ
= Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ
X Giá một (01) mét vuông (m2) nhà
X Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ

* Mức thu lệ phí trước bạ

Mức thu lệ phí trước bạ được xác định theo tỷ lệ (%) trên giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ, cụ thể như sau:

1. Nhà, đất: 0,5% (không phẩy năm phần trăm).

2. Phương tiện vận tải cơ giới đường thuỷ, phưong tiện đánh bắt và vận chuyển thuỷ sản (kể cả vỏ, khung, tổng thành máy thuỷ): 1% (một phần trăm); riêng tàu đánh cá xa bờ (kể cả vỏ, khung, tổng thành máy lắp thay thế) là: 0,5% (không phẩy năm phần trăm).

3. Súng săn, súng thể thao: 2%.

4. Xe máy : lần đầu: 5%, từ lần thứ 2 trở đi 1% .

5. Xe ôtô : Xe chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) : 15%. Các loại xe còn lại : 2% .

* Có 17 trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ, gồm:

1. Nhà, đất là trụ sở của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và nhà ở của người đứng đầu cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước ngoài tại Việt Nam.

2. Phương tiện vận tải, súng săn, súng thể thao của tổ chức, cá nhân nước ngoài.

3. Đất được nhà nước giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng vào các mục đích công cộng, thăm dò, khai thác khoáng sản, nghiên cứu khoa học theo giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối.

4. Đất nông nghiệp chuyển đổi quyền sử dụng đất giữa các hộ gia đình, cá nhân theo chủ trương chung về “dồn điền đổi thửa” .

5. Đất thuê của nhà nước hoặc thuê của tổ chức, cá nhân đã có quyền sử dụng đất hợp pháp.

6. Đất sử dụng vào mục đích cộng đồng của các tổ chức tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng được nhà nước công nhận hoặc được phép hoạt động.

7. Nhà đất, tài sản chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.

8. Nhà, đất là tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành.

9. Nhà, đất được bồi thường (kể cả nhà đất mua bằng tiền bồi thường, hỗ trợ) khi nhà nước thu hồi nhà, đất mà tổ chức, cá nhân bị thu hồi nhà, đất đã nộp lệ phí trước bạ (hoặc không phải nộp, hoặc được miễn lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật).

10. Nhà ở của hộ gia đình, cá nhân được tạo lập thông qua hình thức phát triển nhà ở riêng lẻ theo quy định tại Luật Nhà ở;

11. Tài sản của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận sở hữu, sử dụng khi đăng ký lại quyền sở hữu, sử dụng thì không phải nộp lệ phí trước bạ.

13. Tài sản chuyển đến địa phương nơi sử dụng mà không thay đổi chủ sở hữu, sử dụng tài sản.

14. Nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết.

15. Xe chuyên dùng vào các mục đích cứu hoả, cứu thương, chở rác chuyên dùng cho thương binh, bệnh binh, người tàn tật đăng ký quyền sở hữu tên thương binh, bệnh binh, người tàn tật.

16. Vỏ tàu và tổng thành máy tàu thuỷ, khung ô tô và tổng thành máy ô tô, khung xe máy và tổng thành máy xe máy thay thế phải đăng ký lại trong thời hạn bảo hành.

17. Tài sản là hàng hoá được phép kinh doanh của tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động kinh doanh mà không đăng ký quyền sở hữu, sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Hộ nghèo, người dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn… được miễn lệ phí trước bạ.

Thông tư 68/2010/TT-BTC nói trên có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày 26-4-2010 và thay thế các Thông tư số 95/2005/TT-BTC, Thông tư số 02/2007/TT-BTC, Thông tư số 79/2008/TT-BTC, và Nghị định số 47/2003 về lệ phí trước bạ.

Quí vị có thể tải Thông tư này ngay tại đây :

*

Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật lĩnh vực thuế, Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi: CÔNG TY LUẬT TNHH MINH KHUÊ. Điện thoại yêu cầu dịch vụ luật sư tư vấn luật thuế:

Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng! Trân trọng./.

3. Lệ phí trước bạn đối với xe ô tô đã qua sử dụng ?

Thưa luật sư đầu năm 2017 tôi có mua 1 chiêc xe huyndai accent đời 2012. Hiện nay tôi muốn sang tên chính chủ vây tôi muốn hỏi luật sư về mức phải đóng lệ phí trước bạ là bao nhiêu?

Xin chân thành cảm ơn!

Lệ phí trước bạn đối với xe ô tô đã qua sử dụng ?

Trả lời:

Điều 5 quy định:

“Điều 5. Căn cứ tính lệ phí trước bạ

Căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%).”

Khoản 2 Điều 6 Thông tư 140/2016/TT-BTC quy định:

“….2. Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản khác

a) Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản khác là giá chuyển nhượng tài sản thực tế trên thị trường.
Giá chuyển nhượng tài sản thực tế trên thị trường được căn cứ vào hóa đơn bán hàng hợp pháp; giá thành sản phẩm (đối với tài sản tự sản xuất, chế tạo để tiêu dùng); trị giá tính thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về hải quan, cộng (+) thuế nhập khẩu, cộng (+) thuế tiêu thụ đặc biệt, cộng (+) thuế giá trị gia tăng (nếu có) (đối với tài sản nhập khẩu).

Riêng đối với tài sản đã qua sử dụng (trừ tài sản đã qua sử dụng nhập khẩu) thì giá tính lệ phí trước bạ được xác định căn cứ vào thời gian đã sử dụng và giá trị còn lại của tài sản…”

Và Khoản 5 Điều 7 Thông tư 140/2016/TT-BTC quy định về mức thu lệ phí trước bạ như sau:

“…5. Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự mức thu là 2%.

Riêng:

a) Ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức quy định chung.

b) Ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.

Căn cứ vào loại phương tiện ghi tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp, cơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự theo quy định tại khoản này…”

Theo đó, bạn cần phải xác định giá trị xe mới trên thị trường của mình là bao nhiêu, thời gian đã sử dụng và giá trị còn lại của xe thì mới có thể xác định chính xác lệ phí trước bạ mà mình phải nộp.

>> Bài viết tham khảo thêm:

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ gọi ngay số: để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Thuế – Công ty luật Minh Khuê

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *