Không nhận bàn giao nhà vì chủ đầu tư chưa làm xong thang máy có được hay không?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Thưa Luật sư, tôi có mua một căn hộ và sắp đến ngày bàn giao nhà, nhưng tôi thấy hiện trạng thì bây giờ thang máy vẫn chưa hoàn thành xong , còn đang phải sửa chữa do bị lỗi gì đó, để lên được tầng của tôi, tôi phải đi lên tầng sát đó và phải chạy thang bộ lên tầng tôi. Vậy thì Luật sư cho tôi hỏi nếu như đến ngày nhận nhà, mà bên chủ đầu tư vẫn chưa làm xong thang máy ở tầng của tôi, vậy thì tôi có thể từ chối nhận nahf vì lý do chưa hoàn thành xong thang máy cho tôi có được hay không? Mong Luật sư tư vấn cho tôi. Cám ơn Luật sư.

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Đất đai của

>> 

Thưa Luật sư, tôi có mua một căn hộ và sắp đến ngày bàn giao nhà, nhưng tôi thấy hiện trạng thì bây giờ thang máy vẫn chưa hoàn thành xong , còn đang phải sửa chữa do bị lỗi gì đó, để lên được tầng của tôi, tôi phải đi lên tầng sát đó và phải chạy thang bộ lên tầng tôi. Vậy thì Luật sư cho tôi hỏi nếu như đến ngày nhận nhà, mà bên chủ đầu tư vẫn chưa làm xong thang máy ở tầng của tôi, vậy thì tôi có thể từ chối nhận nahf vì lý do chưa hoàn thành xong thang máy cho tôi có được hay không? Mong Luật sư tư vấn cho tôi. Cám ơn Luật sư. 

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý: 

– Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014 

– Nghị định 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng

– Thông tư số 05/2015/TT-BXD ngày 30/10/2015 của Bộ Xây dựng quy định về quản lý chất lượng xây dựng và bảo trì nhà ở riêng lẻ

2. Luật sư tư vấn:

Khoản 3 Điều 13 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014 có nêu quy định:

Điều 13. Trách nhiệm của chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản

1. Thực hiện việc đầu tư xây dựng, kinh doanh, quản lý khai thác dự án bất động sản theo quy định của pháp luật.

2. Bảo đảm nguồn tài chính để thực hiện dự án theo đúng tiến độ đã được phê duyệt.

3. Chỉ được phép bàn giao nhà, công trình xây dựng cho khách hàng khi đã hoàn thành xong việc xây dựng nhà, công trình xây dựng và các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo tiến độ ghi trong dự án đã được phê duyệt, bảo đảm kết nối với hệ thống hạ tầng chung của khu vực; trường hợp bàn giao nhà, công trình xây dựng thô thì phải hoàn thiện toàn bộ phần mặt ngoài của nhà, công trình xây dựng đó.

4. Trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày bàn giao nhà, công trình xây dựng cho người mua hoặc kể từ ngày hết hạn thuê mua thì phải làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê mua, trừ trường hợp bên mua, bên thuê mua có văn bản đề nghị tự làm thủ tục cấp giấy chứng nhận.

5. Không được ủy quyền cho bên tham gia hợp tác đầu tư, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh doanh hoặc góp vốn thực hiện ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê mua bất động sản.

Đồng thời, tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015  có có quy định

Điều 4. Nguyên tắc chung trong quản lý chất lượng công trình xây dựng

1. Công trình xây dựng phải được kiểm soát chất lượng theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan từ chuẩn bị, thực hiện đầu tư xây dựng đến quản lý, sử dụng công trình nhằm đảm bảo an toàn cho người, tài sản, thiết bị, công trình và các công trình lân cận.

2. Hạng mục công trình, công trình xây dựng hoàn thành chỉ được phép đưa vào khai thác, sử dụng sau khi được nghiệm thu bảo đảm yêu cầu của thiết kế xây dựng, tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật cho công trình, các yêu cầu của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan.

3. Nhà thầu khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định, phải có biện pháp tự quản lý chất lượng các công việc xây dựng do mình thực hiện, Nhà thầu chính hoặc tổng thầu có trách nhiệm quản lý chất lượng công việc do nhà thầu phụ thực hiện.

4. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức quản lý chất lượng công trình phù hợp với hình thức đầu tư, hình thức quản lý dự án, hình thức giao thầu, quy mô và nguồn vốn đầu tư trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng công trình theo quy định của Nghị định này. Chủ đầu tư được quyền tự thực hiện các hoạt động xây dựng nếu đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật.

5. Cơ quan chuyên môn về xây dựng hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý chất lượng của các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình; thẩm định thiết kế, kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng, tổ chức thực hiện giám định chất lượng công trình xây dựng; kiến nghị và xử lý các vi phạm về chất lượng công trình xây dựng theo quy định của pháp luật.

6. Các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng quy định tại Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều này chịu trách nhiệm về chất lượng các công việc do mình thực hiện.

Bên cạnh đó, Theo quy định tại Phụ lục của Thông tư số 05/2015/TT-BXD ngày 30/10/2015 của Bộ Xây dựng quy định về quản lý chất lượng xây dựng và bảo trì nhà ở riêng lẻ, cũng có quy định cụ thể về danh mục hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng nhà ở như sau: 

PHỤ LỤC

DANH MỤC HỒ SƠ HOÀN THÀNH CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG NHÀ Ở
(Ban hành kèm theo Thông tư số 05/2015/TT-BXD ngày 30 tháng 10 năm 2015 của Bộ Xây dựng)

1) Giấy phép xây dựng.

2) Hợp đồng xây dựng của chủ nhà ký với các nhà thầu khảo sát, thiết kế, thi công, giám sát thi công xây dựng (nếu có).

3) Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng.

4) Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công xây dựng.

5) Báo cáo kết quả thẩm tra và văn bản kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công xây dựng.

6) Bản vẽ hoàn công (trong trường hợp việc thi công xây dựng có sai khác so với thiết kế bản vẽ thi công xây dựng).

7) Báo cáo kết quả thí nghiệm, kiểm định (nếu có).

8) Văn bản thỏa thuận, chấp thuận, xác nhận của các tổ chức, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (nếu có) về an toàn phòng cháy, chữa cháy; an toàn vận hành thang máy.

Như vậy, có nghĩa là căn cứ vào các quy định trên, để nghiệm thu và bàn giao căn hộ chung cư, căn hộ phải đáp ứng các yêu cầu và phải có hồ sơ nêu trên, trong đó có hồ sơ về an toàn phòng cháy, chữa cháy; an toàn vận hành thang máy…. Bên cạnh đó, căn hộ còn phải đáp ứng các điều kiện khác (nếu có) theo hợp đồng, thỏa thuận giữa hai bên.

Đồng thời, cùng với đó có nghĩa là nếu căn hộ chưa đủ điều kiện bàn giao theo quy định của pháp luật và thỏa thuận trong hợp đồng thì bạn được quyền từ chối nhận. Trong trường hợp chưa đủ điều kiện bàn giao, thiếu an toàn mà chủ đầu tư vẫn không khắc phục và yêu cầu bạn nhận bàn giao thì bạn có quyền phản ánh vụ việc đến chính quyền địa phương, cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng (UBND, Sở Xây dựng). Trong trường hợp phát sinh tranh chấp nếu không thể tự giải quyết được, bạn có thể khởi kiện ra tòa án có thẩm quyền để giải quyết vấn đề này.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi.  Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận  số:  để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Đất đai –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *