Hướng dẫn thủ tục giải thể hộ kinh doanh cá thể ? Hủy giấy phép kinh doanh

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Trình tự tiến hành thủ tục giải thể hộ kinh doanh cá thể thực hiện như thế nào ? Khi nào giấy phép kinh doanh cá thể bị hủy hoặc bị thu hồi ? và một số vấn đề pháp lý liên quan khác sẽ được xin giấy phép tư vấn và giải đáp cụ thể:

Mục lục bài viết

1. Thủ tục giải thể hộ kinh doanh cá thể ?

Thưa luật sư, xin hỏi: Thủ tục giải thể hộ kinh doanh thực hiện như thế nào ạ ? Cảm ơn!

Trả lời:

Xin giấy phép tư vấn quy định của pháp luật về kinh doanh và giải đáp vấn về thủ tục giải thể hộ kinh doanh cá thể:

Căn cứ của chính phủ về đăng ký doanh nghiệp:

1. Quy định chung về hộ kinh doanh

– Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.

– Hộ kinh doanh không có tư cách pháp nhân, có thể tự có con dấu riêng ghi thông tin về hộ kinh doanh

– Nộp thuế của hộ kinh doanh: thuế môn bài hàng năm khi kinh doanh. Với doanh thu trên 100 triệu đồng/năm, hộ kinh doanh phải nộp thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng theo pháp luật. Không được tự in ấn hóa đơn giá trị gia tăng, có thể xuất hóa đơn bán hàng mua tại cơ quan thuế

– Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.

– Hộ kinh doanh có sử dụng từ mười lao động trở lên phải đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định.

– Cá nhân, hộ kinh doanh chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc. Cá nhân, hộ gia đình được quyền góp vốn, mua cổ phần trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân.

– Cá nhân thành lập và tham gia góp vốn thành lập hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.

2. Tạm ngừng, chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh

– Trường hợp tạm ngừng kinh doanh từ 30 ngày trở lên, hộ kinh doanh phải thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Thời gian tạm ngừng kinh doanh không được quá 01 năm

+ Thông báo bằng văn bản ít nhất 15 ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh

+ Thời hạn giải quyết: 3 ngày

– Khi chấm dứt hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh phải gửi Thông báo về việc chấm dứt hoạt động và nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký, đồng thời thanh toán đầy đủ các khoản nợ, gồm cả nợ thuế và nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện.

Như vậy, các bạn có thể dựa vào những nội dung trên đây trả lời vấn đề của mình.

Trân trọng./.

2. Nên tiến hành hủ tục giải thể hay tạm ngừng hoạt động với hộ kinh doanh ?

Thưa luật sư, xin hỏi: Tôi đăng ký hộ kinh doanh cá thể vào tháng 10/2015. Hoặc động tới tháng 7/2017 , tới tháng 10/2017 tôi hết hạn hợp đồng thuê đất, nên ngừng hoạt động đến nay vậy giờ tôi muốn hủy giấy phép kinh doanh, tôi phải làm những thủ tục gì? Nếu tôi ngừng kinh doanh mà không thông báo thì có được không?

Tôi cảm ơn

Tư vấn về thủ tục giải thể hộ kinh doanh ?

Luật sư tư vấn

Những quy định chung về việc tạm ngừng, chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh được quy định tại Điều 76, Điều 77 Về Đăng ký doanh nghiệp

Điều 76. Tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh

1. Trường hợp tạm ngừng kinh doanh từ30 ngày trở lên, hộ kinh doanh phải thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanhcấp huyện nơi đã đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Thờigian tạm ngừng kinh doanh không được quá 01 năm.

2. Hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanhgửi thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanhđã đăng ký ít nhất 15 ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinhdoanh cấp huyện trao Giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ sau khi tiếp nhậnthông báo tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh. Trong thời hạn 03 ngày làmviệc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyệncấp Giấy xác nhận về việc hộ kinh doanh đăng ký tạm ngừng kinh doanh cho hộ kinh doanh.

Điều 77. Chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh

Khi chấm dứt hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh phải gửi Thông báo về việc chấm dứt hoạt động và nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký, đồng thời thanh toán đầy đủ các khoản nợ, gồm cả nợ thuế và nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện.”

Như vậy khi chấm dứt hoạt động kinh doanh của mình, hộ kinh doanh phải hoàn thành đầy đủ các nghĩa vụ thanh toán nợ, bao gồm cả thuế và nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện. Sau khi nhận được kết quả xác nhận không nợ thuế, bạn làm hồ sơ để thông báo với Ủy ban nhân dân quận, huyện nơi đăng ký thành lập hộ kinh doanh. Hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động kinh doanh bao gồm:

1. Thông báo về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh theo mẫu tại Phụ lục III-5 Về Hướng dẫn đăng ký doanh nghiệp

2. Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh

Ngoài ra, có quy định về trường hợp không thông báo về việc chấm dứt hoạt động kinh doanh, cụ thể:

Điều 78. Thu hồiGiấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh

1. Hộ kinh doanh bị thu hồi Giấychứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trongcác trường hợp sau:

a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo;

b) Không tiến hành hoạt động kinhdoanh trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;

c) Ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăngký;

d) Kinh doanh ngành, nghề bị cấm;

đ) Hộ kinh doanh do những người khôngđược quyền thành lập hộ kinh doanh thành lập;

e) Không báo cáo về tình hình kinhdoanh của hộ kinh doanh theo quy định tại Khoản 4 Điều 15 Nghị định này.

2. Trường hợp nội dung kêkhai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo, cơ quan đăng ký kinh doanhcấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm của hộ kinh doanh và ra quyết địnhthu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.

Trường hợp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo thì cơ quan đăng ký kinh doanh cấphuyện ra thông báo về hành vi vi phạm của hộ kinh doanh và hủy bỏ những thayđổi trong nội dung đăng ký hộ kinh doanhđược thực hiện trên cơ sở các thông tin giả mạo và khôi phục lại Giấy chứngnhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp trêncơ sở hồ sơ hợp lệ gần nhất, đồng thời thông báo với cơ quan có thẩm quyền đểxử lý theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp hộ kinh doanh khôngtiến hành hoạt động kinh doanh trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày được cấpGiấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc ngừng hoạt độngkinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với cơ quan đăng ký kinhdoanh cấp huyện nơi đăng ký hoặc không báo cáo về tình hình kinh doanh theo quyđịnh tại Khoản 4 Điều 15 Nghị định này thì cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyệnthông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu đại diện hộ kinh doanh đếncơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện để giải trình. Sau thời hạn 10 ngày làmviệc, kể từ ngày kết thúc thời hạn ghi trong thông báo mà người được yêu cầukhông đến báo cáo thì cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra quyết định thuhồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.

4. Trường hợp hộ kinh doanh kinh doanhngành, nghề bị cấm thì cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra Thông báo vềhành vi vi phạm và ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.

5. Trường hợp hộ kinh doanh đượcthành lập bởi những người không được quyền thành lập hộ kinh doanh thì:

a) Nếu hộ kinhdoanh do một cá nhân thành lập và cá nhân đó không được quyền thành lập hộ kinhdoanh thì cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra Thông báo về hành vi vi phạmvà ban hành Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.

b) Nếu hộ kinhdoanh do một nhóm cá nhân thành lập và một trong số cá nhân đó không được quyềnthành lập hộ kinh doanh thì cơ quan đăng kýkinh doanh cấp huyện ra Thông báo về hành vi vi phạm và yêu cầu hộ kinh doanh đăng ký thay đổi cá nhân đó trong thời hạn 15 ngàylàm việc, kể từ ngày thông báo. Nếu quá thời hạn trên mà hộ kinh doanh không đăng ký thay đổi thì cơ quan đăng ký kinh doanhcấp huyện ra Thông báo về hành vi vi phạm và ra Quyết địnhthu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.”

Như vậy trong trường hợp bạn ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tiếp mà không thông báo với cơ quan chức năng thì Phòng Tài chính – Kế hoạch quận, huyện nơi bạn đăng ký kinh doanh sẽ thực hiện thủ tục thu hồi Giấy phép kinh doanh của bạn.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay tới số: để được giải đáp. Trân trọng./.

3. Cơ quan nào sẽ giải quyết khiếu nại của hộ kinh doanh ?

Thưa luật sư, xin hỏi: Thực hiện chủ trương mở rộng ủy nhiệm thu của ngành Thuế, Chi cục Thuế huyện đã bàn bạc và tiến hành ký hợp đồng ủy nhiệm thu với UBND xã Y. Sau một thời gian tiến hành ủy nhiệm thu, kết quả đạt được khá khả quan, số thuế ghi thu trên sổ bộ thuế tăng và số thuế nợ đọng giảm đáng kể. Tuy nhiên, cũng có một số hộ kinh doanh đến UBND xã khiếu nại cán bộ ủy nhiệm thu đã lộng quyền.

Trước đây, khi chưa thực hiện ủy nhiệm thu, số thuế họ phải nộp thấp hơn nhiều so với hiện nay. Họ yêu cầu xã phải thay đổi cán bộ ủy nhiệm thu, nếu không họ sẽ đóng cửa hiệu kinh doanh và không chịu nộp số thuế theo Thông báo của Chi cục Thuế mà cán bộ ủy nhiệm thu giao. Chủ tịch UBND xã nên giải quyết tình huống này như thế nào?

Cảm ơn!

Tổng đài luật sư trực tuyến gọi: 0899456055.

Trả lời :

Căn cứ vào Điều 1 và Điều 4 tạm thời về việc quản lý các khoản thuế và thu khác ủy nhiệm cho UBND xã, phường, thị trấn tổ chức thu kèm theo Quyết định số 1751 TCT/QĐ/NV6, thì khi đã ký hợp đồng thực hiện uỷ nhiệm thu, UBND xã phải có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ của cán bộ ủy nhiệm thu, đồng thời chịu trách nhiệm về việc tổ chức thực hiện uỷ nhiệm thu. Do đó, trước hiện tượng đối tượng nộp thuế khiếu nại về hành vi công vụ của cán bộ uỷ nhiệm thu, Chủ tịch UBND xã cần đánh giá, xem xét việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ uỷ nhiệm thu để xác định đúng nguyên nhân làm phát sinh khiếu nại. Có hai khả năng có thể xảy ra như sau:
Thứ nhất
, cán bộ ủy nhiệm thu bám sát tình hình kinh doanh thực tế nên đã tư vấn để Chi cục Thuế điều chỉnh doanh thu ấn định sát với thực tế kinh doanh của các hộ kinh doanh. Trong trường hợp này cần kết luận là cán bộ uỷ nhiệm thu thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ, có kiến thức chuyên môn vững vàng, đạt hiệu quả công việc tốt. Ngoài ra, việc điều chỉnh tăng doanh thu ấn định của Chi cục Thuế là đúng quy định của các Luật Thuế giá trị gia tăng, tiêu thụ đặc biệt, thu nhập doanh nghiệp. Do đó, Chủ tịch UBND xã cần giải thích cho các hộ kinh doanh hiểu rằng, trước đây số thuế họ phải nộp chưa phản ánh đúng thực tế kinh doanh, nay điều chỉnh lại cho phù hợp thực tế kinh doanh là đúng luật và việc điều chỉnh là trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan Thuế chứ không phải của cán bộ ủy nhiệm thu.
Thứ hai
, cán bộ ủy nhiệm thu tùy tiện thu thêm ngoài thông báo của cơ quan Thuế. Trong trường hợp này, Chủ tịch UBND xã X cần yêu cầu cán bộ ủy nhiệm thu kiểm điểm rút kinh nghiệm; kê khai lại toàn bộ số tiền đã tự ý thu thêm của hộ kinh doanh để hoàn trả lại hộ kinh doanh. Tùy tình hình thực tế và mức độ vi phạm của cán bộ ủy nhiệm thu, có thể cho cơ hội sửa chữa sai lầm hoặc chấm dứt hợp đồng.

Trân trọng./.

>> Tham khảo dịch vụ pháp lý liên quan: ;

4. Giấy chứng nhận hộ kinh doanh cá thể có thể tự hủy được không ?

Xin chào Luật sư, tôi có một câu hỏi mong Luật sư giải đáp giúp. Tôi là chủ sở hữu trên giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh hộ cá thể. Nhưng bây giờ sau một thời gian thì tôi không tiến hành hoạt động kinh doanh nữa, cũng đã để như thế được một thời gian rồi. Nghĩa là chỉ còn danh nghĩa trên giấy tờ thôi còn thực tế là không kinh doanh hoạt động gì nữa. Tôi cũng không đóng thuế từ khi không hoạt động nữa. Tôi nghe nói nếu lâu không hoạt động thì giấy phép kinh doanh sẽ tự động hủy, như vậy có đúng không? Luật sư cho tôi hỏi thêm, tôi muốn biết cách áp mức thuế đối với hộ kinh doanh cá thể.

Mong Luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi. Tôn xin chân thành cảm ơn!

Giấy chứng nhận hộ kinh doanh cá thể có thể tự hủy được không?

Luật sư trả lời:

Theo quy định tại Điều 78 về đăng kí doanh nghiệp có quy định:

“Điều 78. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh

1. Hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong các trường hợp sau:

a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo;

b) Không tiến hành hoạt động kinh doanh trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;

c) Ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký;

d) Kinh doanh ngành, nghề bị cấm;

đ) Hộ kinh doanh do những người không được quyền thành lập hộ kinh doanh thành lập;

e) Không báo cáo về tình hình kinh doanh của hộ kinh doanh theo quy định tại Khoản 4 Điều 15 Nghị định này…..”

Như vậy, nếu như hộ kinh doanh của bạn ngừng hoạt động kinh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo tạm ngừng kinh doanh với cơ quan đăng kí kinh doanh cấp huyện nơi đăng kí thì sẽ bị thu hồi giấy chứng nhận đăng kí hộ kinh doanh.

Về thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng kí hộ kinh doanh. Căn cứ khoản 6 điều 15 thì thẩm quyền thu thồi giấy chứng nhận đăng kí hộ kinh doanh thuộc về cơ quan đăng kí kinh doanh cấp huyện. Mà cụ thể là Phòng Tài chính – Kế hoạch thuộc UBND cấp huyện theo như điểm b, khoản 1 điều 13

“Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện

6. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 78 Nghị định này…”

“Điều 13. Cơ quan đăng ký kinh doanh

1. Cơ quan đăng ký kinh doanh được tổ chức ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) và ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), bao gồm:

b) Ở cấp huyện: Phòng Tài chính – Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ đăng ký hộ kinh doanh quy định tại Điều 15 Nghị định này (sau đây gọi chung là cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện)….”

Một số hậu quả pháp lý khi bị thu hồi giấy chứng nhận đăng kí hộ kinh doanh mà bạn cần lưu ý như sau:

– Trường hợp hộ kinh doanh ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký thì cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu đại diện hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện để giải trình. Sau thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn ghi trong thông báo mà người được yêu cầu không đến báo cáo thì cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.

– Khi bị cơ quan đăng kí kinh doanh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, bạn phải tiến hành nộp hồ sơ để chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định tại Điều 16

“Điều 16. Các trường hợp, thời hạn và địa Điểm nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế

Việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định tại Điều 29 Luật quản lý thuế, cụ thể:

1. Các trường hợp chấm dứt hiệu lực mã số thuế

– Tổ chức kinh tế, tổ chức khác bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động, hoặc Giấy phép tương đương; hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh do vi phạm pháp luật….”

Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế được quy định rõ tại khoản 3 điều 17 Thông tư 95/2016/TT-BTC

“Điều 17. Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế

3. Đối với hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh, hồ sơ gồm:

– Văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 24/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;

– Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế (bản gốc); hoặc công văn giải trình mất Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế;

– Bản sao không yêu cầu chứng thực Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối với hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh (nếu có)…”

Bao gồm:

– Văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 24/ĐK-TCT ban hành tại Thông tư 95/2016/TT-BTC

– Giấy chứng nhận đăng kí thuế hoặc thông báo mã số thuế bản gốc

– Bản sao Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh của cơ quan đăng kí kinh doanh

Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của người nộp thuế là hộ kinh doanh, cơ quan thuế phải thực hiện Thông báo người nộp thuế ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 17/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho người nộp thuế. Đồng thời chuyển trạng thái của người nộp thuế về trạng thái “NNT ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế” trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế đối với hoạt động kinh doanh.

– Cơ quan thuế ban hành Thông báo người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 18/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này đối với hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh hoàn thành nghĩa vụ về thuế.

Sau khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế của hoạt động kinh doanh, mã số thuế của cá nhân đại diện hộ kinh doanh vẫn được sử dụng để thực hiện nghĩa vụ thuế cho cá nhân.

Nghĩa là, kể cả có bị cơ quan đăng kí kinh doanh tiến hành thu hồi Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh, bạn vẫn phải hoàn thành nốt nghĩa vụ tài chính thuế còn thiếu, những tháng bạn không đóng thuế không hoạt động sẽ bị xử phạt hành chính vói hành vi chậm nộp tiền thuế.

Về thuế đối với hộ kinh doanh cá thể:

Lệ phí môn bài: theo như khoản 2 điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP

+ Mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:

a) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 đồng/năm;

b) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm;

c) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm.

+ Đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc vào diện được miễn nộp lệ phí môn bài.

– Thuế TNCN + thuế GTGT đối với hộ kinh doanh:

+ Doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân ( tổng doanh thu phát sinh từ các hoạt động kinh doanh trong năm)

+ Doanh thu 100 triệu đồng/năm trở lên phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân

“Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với từng lĩnh vực ngành nghề như sau:

– Phân phối, cung cấp hàng hóa: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 1%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 0,5%.

– Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 5%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 2%.

– Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 3%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1,5%.

– Hoạt động kinh doanh khác: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 2%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1%.”

Số thuế phải nộp

Số thuế GTGT phải nộp

=

Doanh thu tính thuế GTGT

x

Tỷ lệ thuế GTGT

Số thuế TNCN phải nộp

=

Doanh thu tính thuế TNCN

x

Tỷ lệ thuế TNCN

Trên đây là tư vấn của chúng tôi, nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ số tổng đài để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Doanh nghiệp –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *