Hướng dẫn nộp hồ sơ quyết toán thuế thuế thu nhập cá nhân (TNCN) qua mạng?

Việc cá nhân tự đi quyết toán thuế với cơ quan thuế có một số khó khăn đối với cá nhân trong quá trình thực hiện, xin giấy phép có bài viết hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân qua mang, mời quý độc giả quan tâm đón đọc.

Mục lục bài viết

1. Hướng dẫn nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) qua mạng?

Thưa luật sư, Tôi là đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân, vậy hồ sơ xin quyết lập như thế nào ? Tôi có thể nộp online qua mạng hay không ? Mong luật sư tư vấn và hướng dẫn cụ thể để tôi có thể thực hiện thành công. Cảm ơn Luật sư!

Hướng dẫn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2018 qua mạng?

, gọi:

Để thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân qua mạng, bạn cần tải phần mềm hỗ trợ quyết toán thuế V3.3.1 hoặc phần mềm .

Bước 1: Lập tờ khai

Sau khi cài đặt phần mềm, chọn tờ khai 02/QTT-TNCN – tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân tự quyết toán (Xem hướng dẫn điền tờ khai tại: )

Sau khi điền xong các nội dung trong tờ khai 02/QTT-TNCN, tiến hành chọn mục “Kiểm tra” , sau đó bấm “Kết xuất” (Phần mềm QTTNCN V3.3.1) hoặc “Kết xuất XML” (Phần mềm HTKK 3.8.1)

Bước 2: Gửi tờ khai qua mạng

– Bạn vào trang: canhan.gdt.gov.vn , đăng nhập và chọn mục “Quyết toán thuế”
– Sau đó màn hình chuyển sang chức năng gửi file dữ liệu, bạn điền thông tin đầy đủ và chọn File tờ khai 02/QTT-TNCN mà bạn đã kết xuất XML, sau đó nhập mã xác nhận và bấm gửi.

Bước 3: Nộp hồ sơ giấy tại cơ quan thuế

Sau khi đã nộp tờ khai xong, bạn chuẩn bị hồ sơ giấy để nộp cho cơ quan thuế, bao gồm:

– Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN

– Bảng kê 02-1/BK-QTT-TNCN

– Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân

Khi đi bạn mang theo chứng minh nhân dân để xuất trình tại cơ quan thuế.

Sau khi hoàn tất, nếu bạn có số thuế phải nộp thêm, bạn tiến hành nộp thuế tại kho bạc hoặc ngân hàng phối hợp thu.. Nếu bạn có số thuế đề nghị hoàn, bạn đợi cơ quan thuế thông báo kết quả theo quy định.

>> Tham khảo bài viết:

Bạn đang theo dõi bài viết được biên tập trên trang web của Xin giấy phép. Nếu có thắc mắc hay cần hỗ trợ tư vấn pháp luật từ các Luật sư, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline: để được hỗ trợ hiệu quả và tối ưu nhất. Trân trọng./.

2. Mẫu tờ khai thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo mẫu số 03/BĐS mới nhất

Mẫu số 03/BĐS-TNCN-Tờ khai thuế thu nhập cá nhân Áp dụng cho cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ nhận thừa kế và nhận quà tặng là bất động sản.

>> Tải ngay:

 Mẫu tờ khai thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo mẫu số 03/BĐS mới nhất 2018 - 2019

Căn cứ Điểm b.1, Khoản 4, Điều 21, của Bộ tài chính ban hành như sau:

“Hồ sơ khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản bao gồm:

– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 03/BĐS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

– Bản chụp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà hoặc quyền sở hữu các công trình trên đất và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó. Trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai thì nộp bản sao hợp đồng mua bán nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai ký với chủ dự án cấp I, cấp II hoặc sàn giao dịch của chủ dự án; hoặc bản sao hợp đồng góp vốn để có quyền mua nền nhà, căn hộ ký trước thời điểm có hiệu lực của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 26/3/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật nhà ở.…”

Căn cứ Khoản 6, Điều 24, Thông tư 92/2015/TT-BTC của Bộ tài chính ban hành như sau:

“Sửa đổi các mẫu biểu số 05/KK-TNCN, 05-1/BK-TNCN, 05-2/BK-TNCN, 05-3/BK-TNCN, 02/KK-TNCN, 11/KK-TNCN, 11-1/TB-TNCN, 04-2/KK-TNCN, 07/KK-TNCN, 09/KK-TNCN, 03/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính bằng các mẫu biểu mới tương ứng số 05/QTT-TNCN, 05-1/BK-TNCN, 05-2/BK-TNCN, 05-3/BK-TNCN, 05/KK-TNCN, 03/BĐS-TNCN, 03/TBT-BĐS-TNCN, 04/UQ-QTT-TNCN, 02/KK-TNCN, 02/QT-TNCN, 06/TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.”

Tải:

3. Hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân ?

Trong năm 2016 tôi có làm việc ở hai công ty khác nhau. Công ty thứ nhất tôi làm từ tháng 01/2016 đến tháng 06/2016 và có bị trích khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là 200 nghìn đồng; từ tháng 7 năm 2016 đến tháng 12 năm 2016 tôi làm việc ở công ty thứ 2 tại thành phố Hồ Chí Minh và tại công ty này tôi đã tiến hành đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh và tôi cũng đã bị trích khấu trừ tiền thuế tổng là 2 triệu đồng.

Hiện nay tôi đang đi làm thủ tục quyết toán thuế mà đang không biết hồ sơ quyết toán thuế bao gồm những gì và nộp ở đâu ? Rất mong Công ty luật xem xét và hỗ trợ tôi. Trong năm 2016 tôi có làm việc ở hai công ty khác nhau. Công ty thứ nhất tôi làm từ tháng 01/2016 đến tháng 06/2016 và có bị trích khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là 200 nghìn đồng; từ tháng 7 năm 2016 đến tháng 12 năm 2016 tôi làm việc ở công ty thứ 2 tại thành phố Hồ Chí Minh và tại công ty này tôi đã tiến hành đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh và tôi cũng đã bị trích khấu trừ tiền thuế tổng là 2 triệu đồng. Hiện nay tôi đang đi làm thủ tục quyết toán thuế mà đang không biết hồ sơ quyết toán thuế bao gồm những gì và nộp ở đâu ?

Rất mong Công ty luật xem xét và hỗ trợ tôi.

Hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân 2018 ?

Luật sư tư vấn

Theo điểm b2.1 khoản 3 Điều 21 quy định:

“b.2.1) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công không thuộc trường hợp được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay thì khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo mẫu sau:

– Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

– Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

– Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên bản chụp đó. Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế.

Trường hợp, theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể nộp bản chụp Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.

– Bản chụp các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).

– Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài.”

Căn cứ theo quy định trên thì các giấy tờ cơ bản mà bạn cần phải chuẩn bị để làm hồ sơ quyết toán thuế là: tờ khai mẫu số 02/QTT-TNCN, phụ lục 02/-1/BK-QTT-TNCN, bản chụp chứng từ khấu trừ thuế. Chứng từ khấu trừ thuế trong trường hợp này bạn cần liên hệ với hai công ty đã trích khấu trừ thuế của bạn trong năm 2016 để yêu cầu cung cấp chứng từ khấu trừ thuế.

Theo điểm c.2.2 khoản 3 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy đinh nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế như sau:

“Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế như sau:

– Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).”

Như vậy, trường hợp này bạn có thể nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của bạn tại Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh để tiến hành làm thủ tục quyết toán thuế.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư gọi ngay số: để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

4. Quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) vào đầu theo quy định của pháp luật quản lý thuế

Xin giấy phép giải đáp tập trung các câu hỏi của khách hàng về hồ sơ quyết toán thuế TNCN, nơi nộp hồ sơ quyết toán, các trường hợp không phải quyết toán thuế, các trường hợp ủy quyền quyết toán thuế TNCN, thời điểm quyết toán thuế TNCN,…

Quyết toán thuế TNCN vào đầu năm 2018 theo quy định của pháp luật quản lý thuế

Luật sư tư vấn:

Hiện nay, hoạt động quyết toán thuế TNCN được áp dụng với các khoản thu nhập từ tiền công, tiền lương áp dụng với cá nhân cư trú nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.

Luật Minh Khuê giải đáp một số câu hỏi của quý khách hàng về hoạt động quyết toán thuế như sau:

Các trường hợp nào có nhận thu nhập mà không phải quyết toán thuế TNCN ?

Căn cứ khoản 3 Điều 21 , các trường hợp không phải nộp hồ sơ quyết toán bao gồm:

Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau.

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 (mười) triệu đồng, đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

– Cá nhân được NSDLĐ mua bảo hiểm có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động theo quy định thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

Điều kiện để cá nhận được ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho cơ quan chi trả thu nhập ?

Căn cứ khoản3 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT_BTC, cần phải đáp ứng điều kiện sau:

– Có thu nhập từ tiền công, tiền lương theo HĐLĐ >= 3 tháng ở một nơi duy nhất trong năm và đang làm việc tại đó tại thời điểm quyết toán thuế TNCN.

– Ký HĐLĐ >= 3 tháng tại một nơi duy nhất và có thêm thu nhập vãng lai ở nơi khác mà đã bị khấu trừ 10% đối với phần thu nhập, không có nhu cầu quyết toán đối với phần thu nhập vãng lai.

Cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới trong trường hợp tổ chức cũ thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp.

Thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN ?

Đối với các trường hợp bình thường thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN là 90 ngày sau khi kết thúc năm dương lịch.

Đối với NLĐ nước ngoài làm việc tại Việt Nam trong trường hợp số ngày có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 (mười hai) tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên.

Năm tính thuế thứ nhất: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày tính đủ 12 (mười hai) tháng liên tục.

– Từ năm tính thuế thứ hai: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

– Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.

Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN ?

– Cá nhân ủy quyền quyết toán thuế cho cơ quan chi trả thì CQCT nộp hồ sơ quyết toán tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Cục Thuế nơi cá nhân nộp hồ sơ khai thuế trong năm.

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên thuộc diện tự quyết toán thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế như sau:

+ Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó.

Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng.

Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).

+ Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).

– Trường hợp cá nhân không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 (ba) tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).

– Cá nhân trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).

>> Tham khảo thêm:

Trân trọng!

5. Từ năm 2019 khi ký hợp đồng dịch vụ có phải nộp thuế TNCN hay không ?

Thưa luật sư, Nếu bây giờ công ty em ký kết hợp đồng dịch vụ với cá nhân thì có phải khấu trừ thuế TNCN của họ không? Và tính thuế TNCN cho các hợp đồng dịch vụ này như thế nào? Cảm ơn luật sư!

Từ năm 2018 Ký hợp đồng dịch vụ có phải nộp thuế TNCN

Luật sư tư vấn:

Tại điểm c, khoản 2, Điều 2 ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứukhoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luậtvề chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.”

Như vậy, theo quy định thu nhập từ các hợp đồng dịch vụ là một khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công. Các tổ chức, doanh nghiệp ký hợp đồng dịch vụ phải khấu trừ thuế và nộp thuế TNCN theo quy định của pháp luật.

Tại điểm i, khoản 1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

“1. Khấu trừ thuế

Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập cụ thể như sau:

i) Khấu trừ đối với một số trường hợp khác

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d khoản 2 Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.”

Như vậy theo quy định: Đối với các cá nhân cư trú không ký hợp đồng hoặc ký hợp đồng dưới 3 tháng có mức thu nhập từ 2.000.000đ/ lần trở lên thì doanh nghiệp phải khấu trừ 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Xem thêm

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận gọi ngay số: để được giải đáp.Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

6. Có thu thuế TNCN đối với chi thưởng cho cá nhân không ?

Xin chào luật sư. Trong năm, doanh nghiệp tôi có thực hiện khen thưởng cho các cá nhân bên ngoài (các cá nhân này đang làm việc tại các đơn vị khác) do có các đóng góp, hỗ trợ cho doanh nghiệp với mức chi từ 500.000đ trở lên (tùy người) thì có cần thu 10% không ạ. Trước đây đơn vị có thu nhưng là do người cũ chỉ lại người mới chứ không đưa ra được văn bản cụ thể ?

Rất mong được sự giúp đỡ. Chân thành cảm ơn luật sư.

Người gửi : Hồ Phương Thảo

Có thu thuế TNCN đối với chi thưởng cho cá nhân không ?

Luật sư tư vấn:

Theo điểm i khoản 1 điều 25 của quy định về khấu trừ thuế thuộc một số trường hợp như sau :

Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế

1. Khấu trừ thuế

i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.

Như vậy, trường hợp công ty bạn có thực hiện khen thưởng cho các cá nhân bên ngoài (các cá nhân này đang làm việc tại các đơn vị khác) do có các đóng góp, hỗ trợ cho doanh nghiệp với mức chi từ 500.000đ trở lên (tùy người).

Bạn chia ra hai trường hợp :

– Trường hợp thứ nhất, mức chi trả dưới 2.000.000 đồng/lần : bạn không cần khấu trừ 10% tiền thuế thu nhập cá nhân;

– Trường hợp thứ hai, mức chi trả trên 2.000.000 đồng/lần : bạn khấu trừ 10% tiền thuế thu nhập cá nhân trước khi chi cho cá nhân đó.

Ngoài ra, bạn có thể xem thêm điều 3 để biết thêm về trường hợp xác định thu nhập chịu thuế TNCN dưới đây :

Điều 3. Thu nhập chịu thuế

Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật này:

1. Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:

a) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;

b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.

2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:

a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;

b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công, phụ cấp quốc phòng, an ninh, phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm, phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật, trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động, các khoản trợ cấp khác do Bảo hiểm xã hội chi trả, trợ cấp giải quyết tệ nạn xã hội;

c) Tiền thù lao dưới các hình thức;

d) Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, hội đồng quản lý và các tổ chức;

đ) Các khoản lợi ích khác mà đối tượng nộp thuế nhận được bằng tiền hoặc không bằng tiền;

e) Tiền thưởng, trừ các khoản tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế, tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận, tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm:

a) Tiền lãi cho vay;

b) Lợi tức cổ phần;

c) Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, trừ thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.

4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bao gồm:

a) Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế;

b) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán;

c) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.

5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:

a) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;

b) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;

c) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước;

d) Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản.

6. Thu nhập từ trúng thưởng, bao gồm:

a) Trúng thưởng xổ số;

b) Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại;

c) Trúng thưởng trong các hình thức cá cược, casino;

d) Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác.

7. Thu nhập từ bản quyền, bao gồm:

a) Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ;

b) Thu nhập từ chuyển giao công nghệ.

8. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.

9. Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

10. Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ gọi ngay số: để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Thuế – Công ty luật Minh Khuê

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *