Hướng dẫn kê khai, nộp thuế khoán theo quy định mới nhất 2019

Hướng dẫn kê khai, nộp thuế khoán

Cá nhân và hộ kinh doanh nhỏ, lẻ sử dụng dưới 10 người lao động thì có nghĩa vụ kê khai và nộp thuế khoán hàng tháng hoặc hàng quý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. xin giấy phép tư vấn và phân tích cụ thể:

Mục lục bài viết

1. Hướng dẫn kê khai, nộp thuế khoán

Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoặc khai thác tài nguyên nộp thuế theo phương pháp khoán (gọi chung là hộ nộp thuế khoán).

1 . Văn bản pháp luật điều chỉnh về thuế khoán:

1.

2. ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế.

3. ngày 10/12/2003 của chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng

4. ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật thuế Tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế Giá trị gia tăng

5. ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp

6. ngày 03 tháng 09 năm 1998 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành pháp lệnh thuế Tài Nguyên (sửa đổi).

7. ngày 01 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/1998/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 1998 của Chính phủ quy định chi hết thi hành Pháp lệnh thuế Tài nguyên (sửa đổi)

8. ngày 9/11/2005 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản.

9. ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế.

10. ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện xử lý vi phạm pháp luật về thuế.

11.ngày 9 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003, Nghị định số 148/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 và Nghị định số 156/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế GTGT và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thuế Giá trị gia tăng

12. ngày 22/12/2003 của Bộ tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp

13. ngày 01/9/2004 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN

14. ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 149/2003/NĐ-CP ngày 4/12/2003 quy định chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt

15. ngày 08/03/2005 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 119/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 149/2003/NĐ-CP ngày 04/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt

16. ngày 01/3/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc miễn thuế tài nguyên đối với vật liệu khai thác sử dụng xây dựng đường Hồ Chí Minh (Giai đoạn I).

17. ngày 27/04/2007 của Bộ tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 68/1998/NĐ-CP ngày 03/09/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế tài nguyên (sửa đổi) và Nghị định số 147/2006/NĐ-CP ngày 01/12/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 68/1998/NĐ-CP nêu trên.

.Hướng dẫn kê khai, nộp thuế khoán

gọi:

2. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THUẾ KHOÁN

2.1. Đối tượng nộp thuế khoán:

Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoặc khai thác tài nguyên nộp thuế theo phương pháp khoán (gọi chung là hộ nộp thuế khoán) bao gồm:

– Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không có đăng ký kinh doanh hoặc không phải đăng ký kinh doanh, không đăng ký thuế, đã được cơ quan thuế đôn đốc nhưng quá thời hạn theo thông báo đôn đốc của cơ quan thuế, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh vẫn không thực hiện đăng ký thuế.

– Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện chế độ kế toán hoá đơn, chứng từ.

– Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện nộp tờ khai thuế theo quy định.

– Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có mở sổ sách kế toán, nhưng qua kiểm tra của cơ quan thuế thấy thực hiện không đúng chế độ kế toán, không thực hiện đúng và đầy đủ hoá đơn, chứng từ khi mua bán hàng hoá, dịch vụ, kê khai thuế không chính xác, trung thực; cơ quan thuế không thể căn cứ vào sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ để xác định số thuế phải nộp phù hợp với thực tế kinh doanh.

– Hộ gia đình, cá nhân khai thác tài nguyên thủ công, phân tán, lưu động, không thường xuyên

2.2. Mẫu tờ khai:

Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán khai theo mẫu Tờ khai số 01/THKH ban hành kèm theo Thông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007 của Bộ Tài chính .

Hộ, cá nhân khai thác tài nguyên, khoáng sản nộp thuế khoán khai theo mẫu Tờ khai số 02/THKH ban hành kèm theo Thông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007 của Bộ Tài chính.

2.3. Tờ khai hợp lệ : Tờ khai gửi đến cơ quan thuế được coi là hợp lệ khi:

– Tờ khai được lập đúng mẫu quy định.

– Có ghi đầy đủ các thông tin về tên, địa chỉ, mã số thuế, số điện thoại… của cơ sở kinh doanh.

– Được người đại diện theo pháp luật của cơ sở kinh doanh ký tên và đóng dấu vào cuối của tờ khai.

2.4. Nơi nộp hồ sơ khai thuế :

Hồ sơ khai thuế khoán được nộp cho chi cục thuế quản lý địa phương nơi có hoạt động kinh doanh hoặc khai thác tài nguyên.

2.5. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:

Hộ nộp thuế khoán thực hiện khai thuế theo năm (một năm khai một lần). Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng 12 của năm trước.

Trường hợp mới ra kinh doanh hoặc khai thác tài nguyên, khoáng sản thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là mười ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh hoặc khai thác tài nguyên, khoáng sản.

2.6. Thời hạn nộp thuế :

Căn cứ vào Thông báo nộp thuế khoán, hộ nộp thuế nộp tiền thuế hàng tháng chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng. Trường hợp hộ nộp thuế khoán lựa chọn nộp thuế theo quý thì thời hạn nộp thuế cho cả quý là ngày cuối cùng của tháng đầu quý.

2.7. Nơi nộp thuế :

Người nộp thuế thực hiện nộp tại một trong các điểm sau:

– Tại Kho bạc Nhà nước;

– Tại cơ quan thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế;

– Thông qua tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế uỷ nhiệm thu thuế;

– Thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật.

2.8. Xác định ngày nộp thuế:

Nếu Người nộp thuế bằng chuyển khoản qua ngân hàng, tổ chức tín dụng khác thì ngày nộp thuế vào Ngân sách nhà nước được xác định là ngày ngân hàng, tổ chức tín dụng khác ký nhận trên giấy nộp tiền vào Ngân sách nhà nước

Nếu Người nộp thuế nộp bằng tiền mặt thì ngày nộp thuế là ngày cơ quan kho bạc nhận tiền.

2.9. Thủ tục nộp:

Người nộp thuế có thể nộp bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản

Cơ quan thuế cấp chứng từ và hướng dẫn cách lập chứng từ nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước cho người nộp thuế đối với từng hình thức nộp tiền mặt hoặc chuyển khoản. Người nộp thuế phải ghi đầy đủ, chi tiết các thông tin trên chứng từ nộp tiền do Bộ Tài chính quy định.

3. HƯỚNG DẪN LẬP TỜ KHAI THUẾ KHOÁN

1. TỜ KHAI MẪU SỐ 01/THKH (Áp dụng cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh).

Hộ kinh doanh phải ghi đầy đủ các thông tin của kỳ kê khai thuế (năm) và các thông tin đã đăng ký thuế với cơ quan thuế theo hướng dẫn sau.

– [01] Kỳ tính thuế : kê khai cho kỳ kê khai nào (năm)

– [02] Người nộp thuế: Hộ kinh doanh phải ghi chính xác tên như tên đã đăng ký trong tờ khai đăng ký thuế.

– [03] Mã số thuế: Ghi mã số thuế được cơ quan thuế cấp khi đăng ký nộp thuế.

– [04],[05],[06] Địa chỉ, Quận/Huyện, Tỉnh/Thành phố: Ghi rõ số nhà, tổ, đường phố, Quận/Huyện, tỉnh/Thành phố theo địa chỉ đã đăng ký với cơ quan thuế.

– [07],[08],[09] Điện thoại, Fax, Email: Ghi số điện thoại, Fax, Email của hộ kinh doanh để cơ quan thuế có thể liên lạc khi cần thiết.

– [10] Ngành nghề kinh doanh: ghi theo đúng ngành nghề kinh doanh đã đăng ký.

Nếu có sự thay đổi các thông tin từ mã số [01] đến mã số [10], hộ kinh doanh phải thực hiện đăng ký bổ sung với cơ quan thuế theo quy định hiện hành và kê khai theo các thông tin đã đăng ký bổ sung với cơ quan thuế.

– Cột chỉ tiêu: căn cứ vào hàng hoá thực tế kinh doanh, Hộ kinh doanh xác định doanh thu theo từng đối tượng chịu thuế làm cơ sở kê khai vào các dòng tương ứng trên cột chỉ tiêu. Dòng Doanh thu của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bằng (=) loại chịu thuế suất 5% cộng (+) loại chịu thuế suất 10%. Trên mỗi loại doanh số, tuỳ theo đặc điểm kinh doanh mà kê khai chi tiết theo ngành hàng hoá, dịch vụ kinh doanh.

Ví dụ: Hộ ông A đăng ký kinh doanh ngành nghề khám, chữa bệnh. Dự kiến năm 2007 có doanh thu bình quan 01 tháng là 10 triệu đồng trong đó doanh thu khám bệnh 02 triệu, doanh thu bán thuốc 08 triệu.

Trên tờ khai thuế khoán kỳ tính thuế năm 2007 của hộ ông A kê khai trên cột Dự kiến doanh thu trung bình 1 tháng năm nay như sau: Doanh thu của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB bỏ trống, Doanh thu của hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế TTĐB, không chịu thuế GTGT 2 triệu đồng, Doanh thu của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT 8 triệu đồng, đồng thời trên dòng loại chịu thuế GTGT 5% cũng ghi 8 triệu đồng.

– Cột Doanh thu trung bình 1 tháng của năm trước: Số liệu ghi vào cột này được căn cứ vào doanh thu trung bình 1 tháng kỳ ổn định của năm trước năm kê khai (ví dụ kỳ tính thuế là năm 2007 thì cột doanh thu trung bình 1 tháng của năm trước là doanh thu trung bình 1 tháng kỳ ổn định năm 2006).

– Cột Dự kiến doanh thu trung bình 1 tháng năm nay: Số liệu ghi vào cột này được căn cứ vào doanh thu trung bình 1 tháng kỳ ổn định trước cộng (+) với khả năng phát triển kinh doanh, sự biến động của giá cả thị trường trong kỳ kê khai.

Trường hợp hộ nộp thuế khoán có thay đổi ngành nghề, quy mô kinh doanh thì phải kê khai bổ sung với cơ quan thuế kể từ tháng phát sinh thay đổi quy mô, để cơ quan thuế xác định số thuế khoán phù hợp với thực tế phát sinh nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.

2. TỜ KHAI MẪU SỐ 02/THKH (Áp dụng cho hộ gia đình, cá nhân khai thác tài nguyên, khoáng sản).

Các chỉ tiêu từ mã số [01] đến mã số [10] ghi như hướng dẫn trên tờ khai mẫu số 01/THKH.

– Cột tên khoáng sản: Kê theo từng loại tài nguyên khai thác

– Cột Sản lượng khai thác trung bình 1 tháng của năm trước: số liệu để ghi vào cột này căn cứ vào sản lượng khoán .

– Cột đơn vị tính: Tuỳ theo đơn vị tính của từng loại tài nguyên khai thác mà ghi vào các dòng tương ứng với tài nguyên đó: kg, tấn, thùng, m3…

– Cột Dự kiến sản lượng khai thác trung bình một tháng năm nay: Cơ sở để ghi vào cột này căn cứ vào sản lượng khoán năm trước và khả năng khai thác năm nay.

Trường hợp hộ nộp thuế khoán có thay đổi quy mô, sản lượng khai thác tài nguyên, khoáng sản thì phải kê khai bổ sung với cơ quan thuế kể từ tháng phát sinh thay đổi quy mô, để cơ quan thuế xác định số thuế khoán phù hợp với thực tế phát sinh nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.

4. CÁC HÌNH THỨC XỬ PHẠT :

Tuỳ theo mức độ vi phạm có thể phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi khai thuế quá thời hạn quy định.

– Phạt tiền từ 550.000 đồng đến 2.750.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý nhà nước chậm so với thời hạn quy định từ 5 ngày đến 90 ngày làm việc.

– Xử phạt đối với hành vi vi phạm chế độ cung cấp thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế nhưng không thuộc trường hợp xác định là khai thiếu thuế, trốn thuế, gian lận về thuế thì tuỳ theo hành vi, mức độ vi phạm mà bị xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 550.000 đồng đến 1.100.000 đồng.

– Mức xử phạt đối với hành vi chậm nộp tiền thuế là 0,05% số tiền chậm nộp trên mỗi ngày chậm nộp.

– Mức xử phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp là 10% tính trên số tiền thuế khai thiếu.

– Mức xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế: Người nộp thuế có hành vi trốn thuế, gian lận thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận, ngoài ra tuỳ theo hành vi vi phạm còn bị phạt từ 1 đến 3 lần tính trên số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận.

Để biết các mức phạt cụ thể, Người nộp thuế có thể tham khảo thêm Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế và Thông tư số 61/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện xử lý vi phạm pháp luật về thuế./.

(Xem Mẫu số: 01/THKH; 02/THKH Ban hành kèm theo Thông tư số 60/TT-BTC ngày 14/07/2007 của Bộ Tài chính_trong phần Tải xuống)

Trân trọng./.

2. Hồ sơ khai thuế khoán hàng quý ?

Thưa luật sư! Đối với luật thuế khoán hộ kinh doanh cuối quý cần phải nộp tất cả những giấy tờ gì. có phải nộp tờ khai thuế GTGT,TNCN nữa không hay chỉ nộp báo báo bán ra mua vào thôi! Công ty có xuất hóa đơn.

Vui lòng giải đáp về các tính thuế khoán đối hộ kinh doanh cá thể ?

Luật sư tư vấn:

Theo quy định tại Điều 6 và khoản 4 Điều 21 thì hộ, cá nhân kinh doanh chỉ cần nộp tờ khai thuế khoán chậm nhất là ngày 15/12 của năm trước. Vì vậy, trong năm chỉ cần nộp 1 tờ khai thuế khoán, không cần nộp hồ sơ vào các quý. Cụ thể,

“2. Hồ sơ khai thuế

Từ ngày 20 tháng 11 đến ngày 05 tháng 12 của năm trước, cơ quan thuế phát Tờ khai thuế năm sau cho tất cả các cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán.

Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân nộp thuế khoán cụ thể như sau:

– Cá nhân nộp thuế khoán khai thuế đối với doanh thu khoán theo Tờ khai mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này.

– Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán sử dụng hoá đơn của cơ quan thuế thì cá nhân khai doanh thu theo hóa đơn vào Báo cáo sử dụng hoá đơn theo mẫu số 01/BC-SDHĐ-CNKD ban hành kèm theo Thông tư này và không phải lập, nộp Báo cáo sử dụng hoá đơn ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính.

– Trường hợp cá nhân kinh doanh theo hình thức hợp tác kinh doanh ủy quyền cho tổ chức khai thuế và nộp thuế thay thì tổ chức khai thuế thay theo Tờ khai mẫu số 01/CNKD kèm theo Phụ lục mẫu số 01-1/BK-CNKD ban hành kèm theo Thông tư này và bản chụp hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu là lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng)

3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

– Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân nộp thuế khoán chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước.

– Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán mới ra kinh doanh hoặc thay đổi ngành nghề, quy mô kinh doanh trong năm thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là 10 (mười) ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh hoặc thay đổi ngành nghề, quy mô.

– Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán sử dụng hoá đơn của cơ quan thuế thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với doanh thu trên hoá đơn chậm nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.”

Về hộ cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn, hiện tại, hàng quý hộ kinh doanh có sử dụng hóa đơn phải nộp bảng kê hàng hóa dịch vụ bán ra theo quy định tại thông tư 156/2013/TT-BTC.

Từ ngày 1/1/2016, hộ kinh doanh sử dụng hóa đơn thì hàng quý phải khai doanh thu theo hóa đơn vào Báo cáo sử dụng hóa đơn theo mẫu số 01/BC-SDHĐ-CNKD

>> Tham khảo bài viết liên quan:

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc gửi qua email: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

3. Vui lòng giải đáp về các tính thuế khoán đối hộ kinh doanh cá thể ?

Kính chào luật sư. Tôi có thắc mắc về vấn đề tính thuế cho cơ sở kinh doanh của mình. Mong luật sư giải đáp giúp tôi. Tôi kinh doanh dịch vụ lưu trú khách sạn. Doanh thu phòng (chưa trừ các loại chi phí) ước tính là 600tr/1thang.

Theo như tôi tìm hiểu thì số thuế tôi phải nộp được tính như sau:tiền thuế = 1tr (thuế môn bài) + thuế gtgt (dt chịu thuế gtgt x 5%) + thuế tncn (dt chịu thuế tndn x 2%). Tuy nhiên, vấn đề là tôi không biết xác định 02 khoản dt chịu thuế như thế nào. Nếu giả định chi phí của hoạt động kd phát sinh hàng tháng bình quân là 250tr/tháng. Thì mức thuế tôi phải đóng là bao nhiêu ?

Mong luật sư giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Theo Điểm a Khoản 2 Điều 2 . Quy định về doanh thu tính thuế như sau:

“Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền hàng hóa, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.”

Như vậy, trong trường hợp của bạn: Bạn có hỏi về 02 doanh thu chịu thuế thực chất là một khoản doanh thu dự tính trong năm mà bạn ước tính sẽ thu được để từ đó làm căn cứ xác định phần thuế GTGT và thuế TNCN mà hộ kinh doanh cá thể của bạn phải nộp. Và hơn nữa Doanh thu tính thuế này không dựa trên chi phí kinh doanh phát sinh hàng tháng của bạn là bao nhiêu.

Ví dụ: Bạn ước tính trong năm tới bạn sẽ thu được doanh thu là 600 triệu đồng/ năm và giữ nguyên tỷ lệ tính thuế như câu hỏi (5% và 2%) Thì số thuế bạn cần phải đóng là:

Thứ nhất, thuế môn bài là 1 triệu đồng.

Thứ hai, cách tính thuế khoán:

+ Thuế giá trị gia tăng phải đóng= 600 triệu đồng* 5%= 30 triệu đồng.

+ Thuế thu nhập cá nhân phải đóng=600 triệu đồng*2%=12 triệu đồng.

Tổng số thuế phải đóng là 43 triệu đồng. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật Thuế về cách tính thuế khoán, gọi: để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

4. Giải quyết khiếu nại về điều chỉnh mức thuế khoán của hộ kinh doanh ?

Thưa luật sư, xin hỏi: Sau khi thống nhất ý kiến với Hội đồng tư vấn thuế xã về dự kiến điều chỉnh doanh thu ấn định của các hộ kinh doanh hết thời hạn ổn định thuế trên địa bàn, Đội thuế tiến hành niêm yết công khai doanh thu dự kiến và mức thuế điều chỉnh sau khi hết thời hạn ổn định thuế. Không lâu sau khi Đội thuế niêm yết doanh thu và mức thuế điều chỉnh, có nhiều hộ kinh doanh đến UBND xã thắc mắc, kiến nghị.

Hầu hết các trường hợp này đều cho rằng, doanh thu điều chỉnh đối với họ là quá cao; trong khi đó có những hộ kinh doanh tốt hơn nhưng lại điều chỉnh thuế thấp. UBND xã cần giải quyết những kiến nghị trên như thế nào?

Trả lời:

Căn cứ vào Điều 4 Mục II Quy chế tạm thời về việc quản lý các khoản thuế và thu khác ủy nhiệm cho UBND xã, phường, thị trấn tổ chức thu kèm theo Quyết định số 1751/TCT/QĐ/NV6, thì UBND xã có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Thuế xác định mức thuế, nhưng quyết định cuối cùng về mức thuế thuộc về cơ quan Thuế. Do vậy, trong trường hợp này, Chủ tịch UBND xã phải tập hợp kiến nghị của các hộ kinh doanh để chuyển sang Đội thuế giải quyết, cụ thể như sau:
– Chủ tịch UBND xã chuyển danh sách kiến nghị của hộ kinh doanh cho Hội đồng tư vấn thuế xã kiểm tra, đối chiếu; yêu cầu Hội đồng tư vấn thuế xã phối hợp kiểm tra với Đội thuế để giải quyết kiến nghị của hộ kinh doanh;
– Chủ tịch UBND xã thông báo cho hộ kinh doanh biết đã chuyển kiến nghị cho Đội thuế và yêu cầu các hộ kinh doanh trong khi chờ đợi cơ quan Thuế kiểm tra và giải quyết kiến nghị, vẫn phải tuân thủ nộp thuế theo thông báo của cơ quan Thuế. Căn cứ pháp luật để yêu cầu các hộ kinh doanh vẫn phải nộp thuế là Mục 1 Phần H Thông tư số 128/2003/TT-BTC và Mục 1 Phần G Thông tư số 120/2003/TT-BTC.

Các văn bản liên quan:

Thông tư 120/2003/TT-BTC Về việc hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng

Thông tư 128/2003/TT-BTC Hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật thuế – Công ty luật Minh KHuê

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *