Hướng dẫn cách tính lệ phí trước bạ đối với xe máy?

Thủ tục mua bán xe máy mới hoặc xe máy cũ, đã qua sử dụng thì có phải nộp thuế nữa không ? Đăng ký sang tên xe máy thực hiện ở đâu ? và các vấn đề pháp lý liên quan đến hoạt động mua bán, chuyển nhượng xe máy sẽ được luật sư tư vấn và giải đáp cụ thể:

Mục lục bài viết

1. Hướng dẫn cách tính lệ phí trước bạ đối với xe máy?

Xin chào luật minh khuê. Tôi mới mua xe honda lead với giá 37tr500k. Hộ khẩu của tôi là thành phố phúc yên tỉnh vĩnh phúc. Cho tôi hỏi là phí thuế trước bạ tôi phải nộp là bao nhiêu tiền ?

Tôi xin trân trọng cảm ơn.

– Trịnh Thị Hoài Phương

Lệ phí trước bạ là một khoản lệ phí mà người sở hữu tài sản cố định phải kê khai và nộp cho cơ quan thuế trước khi đưa tài sản cố định vào sử dụng. Do đó, hiểu theo một cách đơn giản là khi ai đó muốn đi đăng kí quyền sở hữu tài sản của mình thì thường sẽ phải nộp thêm một khoản phí gọi là phí trước bạ cho cơ quan mà họ tới đăng kí. Trường hợp phổ biến nhất mà mọi người thường thấy lệ phí trước bạ ô tô, xe máy.

Theo khoản 4 Điều 4 quy định:

Xe máy mức thu là 2%. Riêng:

a) Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức là 5%.

Thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đóng trụ sở được xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ, trong đó: Thành phố trực thuộc Trung ương bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố, không phân biệt các quận nội thành hay các huyện ngoại thành, đô thị hay nông thôn; Thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở bao gồm tất cả các phường, xã thuộc thành phố, thị xã, không phân biệt là nội thành, nội thị hay xã ngoại thành, ngoại thị.

b) Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 02 trở đi (là xe máy đã được chủ tài sản kê khai nộp lệ phí trước bạ tại Việt Nam thì lần kê khai nộp lệ phí trước bạ tiếp theo được xác định là lần thứ 02 trở đi) được áp dụng mức thu là 1%.

Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ theo mức là 5%. Trường hợp xe đã nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 5% thì các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp lệ phí trước bạ với mức thu 1%.

Đối với xe máy kê khai nộp lệ phí trước bạ từ lần thứ 2 trở đi, chủ tài sản kê khai lệ phí trước bạ phải xuất trình cho cơ quan Thuế giấy đăng ký mô tô, xe máy hoặc hồ sơ đăng ký xe do Công an cấp đăng ký trả. Địa bàn đã kê khai nộp lệ phí lần trước được xác định theo “Nơi thường trú”, “Nơi Đăng ký nhân khẩu thường trú” hoặc “Địa chỉ” ghi trong giấy đăng ký mô tô, xe máy hoặc giấy khai đăng ký xe, giấy khai sang tên, di chuyển trong hồ sơ đăng ký xe và được xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

Ví dụ về việc xác định tỷ lệ nộp lệ phí trước bạ của các trường hợp kê khai nộp lệ phí trước bạ từ lần thứ 2 trở đi (trong đó địa bàn A là địa bàn trong nhóm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở; địa bàn B là các địa bàn khác) như sau:

+ Trường hợp 1: Xe máy đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 1%.

+ Trường hợp 2: Xe máy đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 1%.

+ Trường hợp 3: Xe máy đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 5%.

+ Trường hợp 4: Xe máy đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 1%.

+ Trường hợp 5: Xe máy kê khai nộp lệ phí trước bạ lần đầu tại địa bàn B, sau đó đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 5%.

+ Trường hợp 6: Xe máy kê khai nộp lệ phí trước bạ lần đầu tại địa bàn A hoặc địa bàn B, sau đó đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 1%.

Như vậy, đối với trường hợp của bạn là mua xe mới thì bạn cần đưa ra thêm thông tin về nơi đăng ký xe của bạn sẽ là 5% .

Cách tính số tiền lệ phí trước bạ nộp ngân sách Nhà nước quy định tại khoản 8 điều 4 Thông tư 301/2016/TT-BTC như sau:

8. Xác định số tiền lệ phí trước bạ nộp ngân sách Nhà nước.

Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp (đồng)

= Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ (đồng) x Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)

Như vậy, Theo thông tin mà bạn đã cũng cấp cho chúng tôi thì bạn đang ở Thành phố Phúc Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc (phí trước bạ mà bạn phải chịu là 5%) và bạn mua chiếc xe máy đó là 37.500.000 VNĐ thì số tiền lệ phí trước bạ bạn phải nộp là: 37.500.000x 5%= 1.875.000 VNĐ.

2. Thủ tục sang tên xe máy khác tỉnh như thế nào ?

Chào luật sư, em có 1 vấn đề xin luật sư tư vấn dùm: Xe em được bố em mua tại tphcm từ lúc năm 2 đại học. Do lúc đó không có hộ khẩu tại tphcm nên bố em nhờ người cô mà ba em quen biết đứng tên chủ xe. Bây giờ, em bị mất giấy tờ xe muốn tìm bà cô để sang tên nhưng không thể tìm bà cô đó ở đâu 2 năm nay. trong trường hợp này em phải làm sao ?

Xin luật sư giúp đỡ. Xin chân thành cảm ơn.

Trường hợp này bạn đang là sinh viên nên có thể đăng ký xe tại Thành phố Hồ Chí Minh được. Tuy nhiên, vì cô bạn đứng tên chủ xe nên trong trường hợp này bạn có thể thuộc trường hợp không có giấy tờ xe về chuyển quyền sở hữu nên căn cứ điều 24, quy định thì bạn vẫn có thể sang tên được, quy định như sau:

Điều 24. Giải quyết đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người

1. Đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh

[…..]

b) Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, hồ sơ gồm:

– Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.

– Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định.

– Giấy chứng nhận đăng ký xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) […]”

Khi bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe mà tham gia giao thông trên đường thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.

Căn cứ quy định tại điều 21, quy định thì:

Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới

1. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.

2. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 120.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;

b) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;

c) Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 5, Điểm c Khoản 7 Điều này. […]

Trường hợp này, bạn không mang theo Giấy phép lái xe và đăng ký xe nhưng khi lập biên bản lại ghi lỗi không có giấy phép lái xe và không có đăng ký xe. Trường hợp này để bảo vệ quyền lợi của mình thì bạn có quyền làm đơn khiếu nại lên thủ trưởng cơ quan tại nơi làm việc của người ra quyết định xử phạt để giải quyết.

Căn cứ quy định tại khoản 4, điều 6, nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

[….]

4. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

[….]

i) Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định; […]

Căn cứ quy định tại khoản , điều 125, Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 theo quy định như sau:

Điều 125. Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính

[…]

8. Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề là 07 ngày, kể từ ngày tạm giữ. Thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài đối với những vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, cần tiến hành xác minh nhưng tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày tạm giữ tang vật, giấy phép, chứng chỉ hành nghề. […]”

Như vậy, trường hợp này, thời hạn tạm giữ là 07 ngày, trường hợp cần xác minh thì cũng không được quá 30 ngày, do đó ở đây có hành vi vi phạm về thủ tục hành chính theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012. Bạn có thể làm đơn khiếu nại lên cơ quan nới đang tạm giữ bằng lái của bạn để yêu cầu giải quyết.

Căn cứ quy định tại như sau:

Đối với việc cấp mới hoặc cấp đổi lại giấy đăng ký xe thì mức thu ở cả 3 khi vực I, II, III đều là 50.000 đồng với xe máy.

Do đó, việc Phòng cảnh sát giao thông công an tỉnh yêu cầu bạn nộp mức phí 200.000 đồng thì bạn có thể yêu cầu người thực hiện thủ tục hành chính giải thích hoặc bạn có quyền làm đơn khiếu nại lên Thủ trưởng cơ quan nơi thu phí để được giải quyết

3. Thủ tục sang tên xe máy sau khi mua bán xe qua nhiều người ?

Xin giấy phép xin đưa ra tư vấn về hồ sơ, trình tự, thủ tục sang tên xe sau khi mua bán xe.

– Theo quy định tại điều 24 quy định như sau:

“Điều 24. Giải quyết đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người

1. Đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh

a) Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng, hồ sơ gồm:

– Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm heo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.

– Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định.

– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng.

– Giấy chứng nhận đăng ký xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, hồ sơ gồm:

– Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.

– Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định.

– Giấy chứng nhận đăng ký xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này).

2. Đăng ký sang tên, di chuyển xe đi tỉnh khác:

a) Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng, hồ sơ gồm:

– 02 giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.

– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu của người bán cuối cùng.

– Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, hồ sơ gồm:

– 02 giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.

– Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này).

3. Đăng ký sang tên xe tỉnh khác chuyển đến:

a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) và Phiếu sang tên di chuyển, kèm theo hồ sơ gốc của xe.

c) Chứng từ nộp lệ phí trước bạ theo quy định.”

Theo quy định tại khoản 1,2,3 điều luật trên thì đối với đăng ký sang tên xe qua nhiều đời chủ trong trường hợp khi không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu của người bán cuối cùng thì người mua xe tùy vào trường hợp cụ thể mà làm hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản 1,2 và khoản 3 quy định trên thì cơ quan có thẩm quyền sẽ làm thủ tục sang tên.

– Thời hạn làm thủ tục đăng ký xe được quy định tại Điều 4 Thông tư 15/2014/TT-BCA như sau:

“Điều 4. Thời hạn cấp đăng ký, biển số xe

1. Cấp biển số xe ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.

2. Cấp mới, đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe; cấp hồ sơ sang tên, di chuyển xe; cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe thì thời gian hoàn thành thủ

tục không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất thì thời gian xác minh và hoàn thành thủ tục không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

3. Cấp lại, đổi lại biển số xe ngay sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp phải chờ sản xuất biển số thì thời gian cấp, đổi lại không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

4. Trường hợp đăng ký tạm thời thì cấp giấy đăng ký xe và biển số xe tạm thời ngay trong ngày.”

4. Thủ tục đăng ký sang tên xe máy thực hiện như thế nào ?

Thưa luật sư, Công ty cho em hỏi em có mua 1 chiếc xe máy nhãn hiệu Longcin. Giờ em làm thủ tục đăng ký chính chủ và em muốn làm thủ tục thay đổi nhãn hiệu sang Honda được không ạ? Và thủ tục để thay đổi nhãn hiệu đó cần như thế nào ạ?

Vì bạn không trình bày rõ bạn muốn đăng ký xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hay khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nên tùy trường hợp thủ tục đăng ký sang tên xe của bạn sẽ thực hiện theo quy định tại Thông tư 15/2014/TT-BCA như sau:

Trường hợp 1: Đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

– Hồ sơ gồm:

+) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).

+) Giấy chứng nhận đăng ký xe.

+) Hợp đồng mua bán xe.

+) Chứng từ lệ phí trước bạ.

– Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Công an cấp huyện nơi bạn đang thường trú.

Trường hợp 2: Sang tên xe khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

Trường hợp nơi bạn đang thường trú khác tỉnh với nơi đăng ký xe, để thực hiện thủ tục sang tên đăng ký xe bạn cần tiến hành theo hai bước sau:

Bước 1. Di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác

– Hồ sơ gồm:

+) Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe.

+) Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.

+) Hợp đồng mua bán xe.

– Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Cơ quan công an cấp huyện nơi đăng ký xe trước đây.

Bước 2. Đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến

– Hồ sơ gồm:

+) Giấy khai đăng ký xe.

+) Chứng từ lệ phí trước bạ.

+) Giấy khai sang tên, di chuyển xe và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.

+) Hồ sơ gốc của xe theo quy định.

– Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Cơ quan công an cấp huyện nơi bạn đang thường trú

Về việc đổi nhãn hiệu Longcin thành Honda: Khi bạn thực hiện thủ tục đăng ký xe, trên đăng ký xe sẽ thể hiện thông tin chính xác đặc điểm của xe như số khung, số máy, nhãn hiệu xe…Do đó nếu xe bạn mua có nhãn hiệu Longcin thì bạn không được đổi thành Honda.

5. Thủ tục sang tên xe máy khi đang là sinh viên học tại Hà Nội ?

Thưa luật sư! Tôi có 1 vấn đề kính mong được giải đáp: Tôi là sinh viên đang học ở Hà Nội muốn mua lại xe máy cũ chính chủ có đăng kí ở Hà Nội. Vậy tôi cần phải những giấy tờ gì và lệ phí như thế nào để được chuyển sang tên đổi chủ theo đúng quy định?

Tôi xin chân thành cảm ơn.

Theo quy định tại Điều 9 về đăng ký xe thì khi bạn đang là sinh viên đang học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện thì được phép đăng ký xe tại Hà Nội.

– Thủ tục đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh được quy định tại Điều 11 Thông tư 15/2014/TT-BCA như sau:

“Điều 11. Đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Giấy chứng nhận đăng ký xe.
c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
d) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
2. Đăng ký sang tên thì giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì nộp lại biển số để đổi sang biển 5 số theo quy định) và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe mới.”

– Các giấy tờ tại Điều 9 bao gồm các giấy tờ sau đây:

Điều 9. Giấy tờ của chủ xe
1. Chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một trong những giấy tờ sau:
a) Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.
b) Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).
Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.
c) Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.
2. Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam, xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu và Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.
3. Chủ xe là người nước ngoài
a) Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế, xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng), nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.
b) Người nước ngoài làm việc, sinh sống ở Việt Nam, xuất trình Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu; Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú từ một năm trở lên và giấy phép lao động theo quy định, nộp giấy giới thiệu của tổ chức, cơ quan Việt Nam có thẩm quyền.
4. Chủ xe là cơ quan, tổ chức
a) Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam thì xuất trình Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe kèm theo giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức.
b) Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam thì xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người đến đăng ký xe; nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.
c) Chủ xe là doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, các tổ chức phi chính phủ thì xuất trình Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe và nộp giấy giới thiệu; trường hợp tổ chức đó không có giấy giới thiệu thì phải có giấy giới thiệu của cơ quan quản lý cấp trên.
5. Người được ủy quyền đến đăng ký xe phải xuất trình Chứng minh nhân dân của mình; nộp giấy ủy quyền có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc xác nhận của cơ
quan, đơn vị công tác.”

– Địa điểm nộp hồ sơ là Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện).

>> Tham khảo bài viết liên quan:

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc gửi qua email: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Luật sư Tư vấn Pháp luật Thuế – Công ty luật Minh Khuê

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *