Hướng dẫn cách tính chế độ trợ cấp thôi việc theo luật lao động mới ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Bài viết xin tổng hợp chung nhất về chế độ trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm trong luật lao động 2012 và luật bảo hiểm xã hôi 2014

Trả lời:

 1. Văn bản luật áp dụng:

2. Phân tích nội dung

2.1. Đối tượng bắt buộc đóng

 – Người lao động phải tham gia BHTN khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:

+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;

+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;

+ Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia BHTN.

– Người lao động trên đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia BHTN.

– Người sử dụng lao động tham gia BHTN bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 trên.

 

2.2. Mức đóng

– Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng.

– Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia BHTN.

– Nhà nước hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền lương tháng đóng BHTN của những người lao động đang tham gia BHTN và do ngân sách trung ương bảo đảm.

 

2.3 Điều kiện hưởng:

– Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

+ Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

– Đã đóng BHTN đủ 12 tháng trở lên trong vòng 24 tháng trước khi thất nghiệp;

– Đã đăng ký thất nghiệp với Trung tâm giới thiệu việc làm thuộc Sở LĐTB&XH

Trong thời hạn 3 tháng kể từ khi mất việc làm, nếu đăng ký chậm sau 3 tháng sẽ không được giải quyết quyền lợi về BHTN; và nộp hồ sơ đề nghị hưởng TCTN phải hoàn thành trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi đăng ký thất nghiệp.

– Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp.

Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hàng tháng người thất nghiệp phải đến thông báo với trung tâm giới thiệu việc làm về việc tìm kiếm việc làm. NLĐ đủ điều kiện hưởng các chế độ BHTN tính từ ngày thứ 16 – kể từ ngày đăng ký thất nghiệp.

 

2.4 Hồ sơ đăng ký thất nghiệp:

– Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp( theo mẫu)

– Bản sao HĐLĐ, HĐLV đã hết hạn hoặc thoả thuận chấm dứt HĐLĐ, HĐLV hoặc xác nhận của đơn vị cuối cùng trước khi thất nghiệp.

 – Sổ Bảo hiểm xã hội đã được xác nhận đóng BHXH.

 

2.5 Quyền lợi được hưởng:

+ Mức trợ cấp thất nghiệp:

60% mức bình quân tiền lương, tiền công của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.Nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng BHTN theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

+ Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp:

– 3 tháng nếu đóng BHTN đủ 12 tháng đến dưới 36 tháng;

– 6 tháng nếu đóng BHTN đủ 36 tháng đến dưới 72 tháng;

– 9 tháng nếu đóng BHTN đủ 72 tháng đến dưới 144 tháng;

– 12 tháng nếu đóng BHTN đủ 144 tháng trở lên; 

+ Quyền lợi khác:

– Được hỗ trợ chi phí học nghề thời gian tối đa không quá 6 tháng.

– Được tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí;

– Được hưởng chế độ BHYT trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp.

+ Tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp

– Bị tạm giam;

– Không thông báo về kết quả tìm việc làm hàng tháng với Trung tâm giới thiệu việc làm

+ Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp:

– Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp;

– Có việc làm (được nhận trợ cấp 1 lần cho số tháng còn lại);

– Thực hiện nghĩa vụ quân sự (được nhận trợ cấp 1 lần cho số tháng còn lại);

– Hưởng lương hưu;

– Sau 2 lần từ chối nhận việc làm mà không có lý do chính đáng;

– Không thông báo về việc tìm kiếm việc làm 3 tháng liên tục;

– Ra nước ngoài định cư;

– Chết;

– Bị áp dụng xử lý hành chính tại các trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, chữa bệnh hoặc chấp hành hình phạt tù không được hưởng án treo.

Ngoài khoản trợ cấp thất nghiệp theo luật bảo hiểm xã hội, người lao động còn được hưởng thêm chế độ trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm do công ty chi trả như sau:

 

2.6. Chế độ trợ cấp thôi việc theo luật lao động

– Điều kiện hưởng :Khi người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên và hợp đồng lao động chấm dứt theo các trường hợp sau:

+ Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.

+ Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

+ Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

+ Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.

+ Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.

+ Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.

+ Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.

– Thời gian tính = tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế – thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội – thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

+ Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo các Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật Lao động; thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội; 

+ Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật; 

+ Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc. 

– Mức hưởng: mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương 

+ Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

 

2.7. Chế độ trợ cấp mất việc làm

– Điều kiện hưởng: người lao động đã làm việc thường xuyên từ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo trường hợp sau: 

+ Thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế

+ Sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã

– Mức hưởng: mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc làm.

– Thời gian tính trợ cấp mất việc làm tương tự thời gian tính trợ cấp thôi việc

Các bạn có thể dựa vào nội dung tư vấn trên để trả lời cho tình huống của mình. 

Xin giấy phép xin trả lời một số câu hỏi mang tính chất riêng biệt như sau:

Công ty tôi ký HĐLĐ T8/2015, Xác định thời hạn 1 năm , mức 5 triệu, không có thời gian thử việc, tham gia bảo hiểm theo quy định. Đến 29/01/2016 công ty báo thôi việc tôi vì bất đồng trong công viêc và báo trước 30 ngày. hôm nay tôi mới biết công ty không đăng ký tham gia Bảo hiểm. vậy khi tôi nghỉ việc công ty sẽ phải chi trả cho tôi những khoản nào, trợ cấp thôi việc và bảo hiểm như thế nào Mong giúp đỡ. cám ơn!

 Theo Điều 38: Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

Nếu công ty chấm dứt hợp đồng lao động với bạn ngoài những trường hợp trên, có nghĩa công ty đã đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Công ty sẽ phải có nghĩa vụ sau:

– Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động. 

– Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

– Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

– Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động

Nếu công ty không đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật với bạn, công ty chỉ vi phạm nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính Khoản 1 Điều 26 Nghị định 95/2013 thì hành vi này có thể bị: Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp”. 

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật lao động –  

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *