Hợp đồng thuê nhà có qua công chứng thì có phải nộp thuế không?

Hợp đồng cho thuê nhà có thể sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau như để ở, để làm văn phòng kinh doanh … Vậy, việc cho thuê nhà có công chứng thì có phải nộp thuế không? Mức thuế áp dụng như thế nào? Luật sư tư vấn và giải đáp cụ thể:

Mục lục bài viết

1. Hợp đồng thuê nhà có qua công chứng có phải nộp thuế không?

Chào Xin giấy phép, công ty có thể cho tôi biết trong trường hợp thuê nhà có qua công chứng. Với mức thuê là 5 triệu đồng/ tháng từ tháng 10/2014. Nhưng chủ nhà quên chưa kê khai và nộp thuế thì hợp đồng này cơ quan thuế có biết không? Và đến bây giờ chủ nhà mới đi kê khai và nộp thuế thì có bị phạt gì không? Cảm ơn tư vấn luật đã quan tâm giải đáp thắc mắc!

Hợp đồng thuê nhà có qua công chứng có phải nộp thuế không ?

Trả lời:

Do bạn cung cấp thông tin chưa đầy đủ, nên có thể chia thành hai trường hợp sau:

Thứ nhất, chủ nhà chỉ có duy nhất một căn nhà cho thuê với giá 5 triệu đồng/1 tháng hoặc tổng tiền cho thuê trung bình một tháng trong năm dưới 8,4 triệu:

Tại khoản 7 Điều 1 có hiệu lực ngày 01/09/2914

“7. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau:

a) Bổ sung khoản 1 Điều 22 như sau:

“1. Nguyên tắc khai thuế.

Hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho thuê thuộc đối tượng phải khai, nộp thuế GTGT, thuế TNCN và nộp thuế môn bài theo thông báo của cơ quan thuế.

Riêng đối với hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho thuê mà tổng số tiền cho thuê trong năm thu được từ một trăm triệu đồng trở xuống hoặc tổng số tiền cho thuê trung bình một tháng trong năm từ 8,4 triệu đồng trở xuống thì không phải khai, nộp thuế GTGT, thuế TNCN và cơ quan thuế không thực hiện cấp hóa đơn lẻ đối với trường hợp này.”

Nếu trong trường hợp chủ nhà chỉ có một căn nhà cho thuê hoặc tổng số tiền cho thuê trung bình một tháng dưới 8,4 triệu thì không phải khai, nộp thuế thu nhập cá nhân và thuế GTGT.

Thứ hai, chủ nhà có thu nhập thừ hoạt động cho thuê nhà trung bình trên 8,4 triệu/1 tháng hoặc trên 100 triệu/1 năm thì phải nộp các loại thuế sau:

Thuế môn bài: 1 triệu đồng/ 1 năm;

Thuế giá trị gia tăng: Số thuế giá trị gia tăng phải nộp được tính theo phương pháp tính trực tiếp theo quy định tại Khoản 2 Điều 13

“2. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:

a) Đối tượng áp dụng:

– Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư này;

– Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 12 Thông tư này;

– Hộ, cá nhân kinh doanh;

– Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí.

– Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.…..

c) Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền bán hàng hoá, dịch vụ thực tế ghi trên hoá đơn bán hàng đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.

Trường hợp cơ sở kinh doanh có doanh thu bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và doanh thu hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu thì không áp dụng tỷ lệ (%) trên doanh thu đối với doanh thu này.”

Hoạt động cho thuê nhà áp dụng thuế suất thuế GTGT là 5% theo quy định tại Khoản 16 Điều 10 .

Số thuế giá trị gia tăng phải nộp bằng phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng:

VAT nộp = Doanh thu x 5%

– Thuế thu nhập cá nhân: Hoạt động cho thuê nhà áp dụng thuế suất thuế thu nhập cá nhân là 5% theo quy định tại khoản 4 Điều 2.

Doanh thu để tính thuế thu nhập cá nhân được tính theo hợp đồng. Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Doanh thu x 5%

Đối với tiền phạt thuế chậm nộp được quy định như sau:

Theo ngày 27/02/2015 của Bộ Tài Chính Hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại ngày 27/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:

Điều 2 Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014) như sau:

9. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 34 như sau:

“2. Xác định tiền chậm nộp tiền thuế

a) Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh từ ngày 01/01/2015 thì tiền chậm nộp được tính theo mức 0,05% số tiền thuế chậm nộp tính trên mỗi ngày chậm nộp.

b) Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh trước ngày 01/01/2015 nhưng sau ngày 01/01/2015 vẫn chưa nộp thì tính như sau: trước ngày 01/01/2015 tính phạt chậm nộp, tiền chậm nộp theo quy định tại Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13, từ ngày 01/01/2015 tính tiền chậm nộp theo quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế số 71/2014/QH13.

e) Trường hợp người nộp thuế khai thiếu tiền thuế của kỳ thuế phát sinh trước ngày 01/01/2015 nhưng sau ngày 01/01/2015, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện qua thanh tra, kiểm tra hoặc người nộp thuế tự phát hiện thì áp dụngtiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế khai thiếu từ ngày phải nộp theo quy định của pháp luật đến ngày người nộp thuế nộp tiền thuế khai thiếu vào ngân sách nhà nước.”

Trường hợp của bạn số tiền chậm nộp được tính như sau:

– Từ tháng 10/2014 đến ngày 31/12/2014:

Nếu số ngày chậm nộp nhỏ hơn 90 ngày: Số tiền phạt = Số tiền thuế chậm nộp x 0.05% x số ngày chậm nộp

Nếu số ngày chậm nộp lớn hơn 90 ngày: Số tiền phạt = Số tiền thuế chậm nộp x 0.07% x (tổng số ngày chậm nộp – 90)

– Từ ngày 01/01/2015: Số tiền phạt = Số tiền thuế chậm nộp x 0.05% x số ngày chậm nộp

Từ ngày 01/07/2016: Số tiền phạt = Số tiền thuế chậm nộp x 0.03% x số ngày chậm nộp

=> Tổng tiền nộp phạt = Số tiền phạt từ tháng 10/2014 đến 31/12/2014 + Số tiền phạt từ 01/01/2015 đến ngày 30/06/2016 + Số tiền phạt từ 01/07/2016

>> Tham khảo thêm:

2. Thủ tục công chứng hợp đồng thuê nhà để mở cửa hàng kinh doanh?

Thưa luật sư, cho em hỏi là khi thuê nhà mở kinh doanh trên 1 năm, khi làm hợp đồng rồi đi công chứng ở đâu vậy ạ? Và bên thuê nhà hay bên cho thuê nhà cần giấy tờ gì khi đi công chứng ạ? Xin cảm ơn!

Trả lời:

ĐIều 42 quy định về công chứng hợp đồng giao dịch về bất động sản như sau:

“Điều 42. Phạm vi công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản

Công chứng viên của tổ chức hành, nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản.”

Về hồ sơ yêu cầu công chứng, Điều 40 thì hồ sơ yêu cầu công chứng được lập thành một bộ, gồm các giấy tờ sau đây:

– Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;

– Dự thảo hợp đồng, giao dịch;

– Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;

– Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;

– Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.

>> Tham khảo bài viết liên quan:

3. Có phải công chứng hợp đồng thuê nhà không?

Kính chào Xin giấy phép, tôi có một vài thắc mắc muốn được tư vấn như sau: Tôi có một căn nhà cho thuê, tôi nghe nói hợp đồng cho thuê nhà trên 06 tháng là phải công chứng? Vậy cho tôi hỏi hợp đồng cho thuê nhà có phải công chứng không? Tôi xin chân thành cảm ơn!

Có phải công chứng hợp đồng thuê nhà không ?

:

Trả lời:

Căn cứ khoản 2 Điều 122 có quy định như sau:

“2. Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.

Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.”

Cũng theo Điều 17 quy định về hợp đồng kinh doanh bất động sản:

1. Các loại hợp đồng kinh doanh bất động sản:

a) Hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng;

b) Hợp đồng cho thuê nhà, công trình xây dựng;

c) Hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng;

d) Hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất;

đ) Hợp đồng chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án bất động sản.

2. Hợp đồng kinh doanh bất động sản phải được lập thành văn bản. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng do các bên thỏa thuận, trừ hợp đồng mua bán, thuê mua nhà, công trình xây dựng, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà các bên là hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này thì phải công chứng hoặc chứng thực.”

Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, hợp đồng thuê nhà sẽ không phải công chứng, chứng thực trừ trường hợp các bên có thỏa thuận.

>> Tham khảo ngay:

4. Tư vấn về công chứng hợp đồng thuê nhà có thời hạn trên 06 tháng?

Thưa luật sư, hiện tại cha mẹ tôi có một căn nhà cho thuê, tôi thì hiện tại phải đi làm việc xa không về nhà thường xuyên được, ông bà lại lớn tuổi nên có nhiều giấy tờ và thủ tục khó làm được. Tôi dự tính soạn hợp đồng cho thuê giúp cha mẹ, nhưng có tìm hiểu thì có người quen nói là cần phải công chứng hợp đồng này do thời hạn thuê trên 06 tháng. Vấn đề chính tôi lo khi công chứng sẽ phải làm thêm các thủ tục khác để kê khai thuế và phải đóng thuế hàng tháng. Việc này thì gây phiền hà cho cha mẹ tôi khá nhiều.

Vậy trong trường hợp này, nếu hợp đồng cho thuê nhà trên 06 tháng thì tôi không làm công chứng và các thủ tục khác như kê khai thuế đầy đủ thì khi xảy ra tranh chấp sau này, hợp đồng thuê nhà của tôi có thể bị tuyên là vô hiệu không? Cũng như các thủ tục cần thiết khi phải bắt buộc công chứng và kê khai thuế cho hợp đồng này là gì? Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người gửi: T.H

Tư vấn về công chứng hợp đồng thuê nhà có thời hạn trên 06 tháng ?

Trả lời:

Căn cứ khoản 2 Điều 122 Điều 17 quy định về hợp đồng kinh doanh bất động sản thì hợp đồng thuê nhà sẽ không phải công chứng, chứng thực trừ trường hợp các bên có thỏa thuận.

Về thủ tục công chứng được quy định trong như sau:

Trường hợp 1: Công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn

Hồ sơ yêu cầu công chứng được lập thành một bộ, gồm các giấy tờ sau đây:

– Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;

– Dự thảo hợp đồng, giao dịch;

– Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;

– Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;

– Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.

Trường hợp 2: Công chứng hợp đồng, giao dịch do công chứng viên soạn thảo theo đề nghị của người yêu cầu công chứng

– Người yêu cầu công chứng nộp một bộ hồ sơ tương tự như trường hợp 1;

– Trường hợp nội dung, ý định giao kết hợp đồng, giao dịch là xác thực, không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội thì công chứng viên soạn thảo hợp đồng, giao dịch.

– Người yêu cầu công chứng tự đọc dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe. Trường hợp người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch.

Theo đó, việc lựa chọn công chứng theo trường hợp 1 hay trường hợp 2 là phụ thuộc vào nhu cầu của bố mẹ bạn. Trong trường hợp bố mẹ bạn vì lý do sức khỏe không thể đến văn phòng công chứng thì có thể yêu cầu việc công chứng tại gia đình theo quy định của :

“Điều 44. Địa điểm công chứng

1. Việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.”

Về vấn đề thuế, trong trường hợp của bố mẹ bạn nếu có doanh thu từ việc cho thuê nhà từ 100 triệu đồng trở lên/ 1 năm thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân và phải kê khai thuế với cơ quan thuế. Nếu dưới mức này thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 2 , vấn đề này đã được tư vấn chi tiết ở bài viết trên, bạn có thể tham khảo.

>> Tham khảo ngay:

5. Tư vấn đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà đã công chứng?

Thưa luật sư, tôi có thuê nhà nghỉ để kinh doanh, hợp đồng được ký trong vòng 3 năm (từ tháng 12 năm 2018 đến tháng 12 năm 2021) mới hết hợp đồng, hợp đồng công chứng nhà nước nhưng vào tháng 01 năm 2019 chủ nhà đòi lấy lại nhà với lý do vỡ nợ lấy nhà sửa chữa rồi bán và tôi đã đồng ý. Nhưng 01 tuần sau chủ nhà không bán nhà mà lấy nhà để kinh doanh nên tôi không đồng ý. Xin luật sư giúp tôi bây giờ tôi phải làm thế nào?Nếu như ra tòa tôi có lấy lại được nhà để kinh doanh tiếp không? Tôi xin cảm ơn.

Người hỏi: VT Xoan

Tư vấn đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà đã công chứng ?

Luật sư tư vấn soạn thảo hợp đồng thuê nhà ở, gọi:

Trả lời:

Hợp đồng thuê nhà của bạn có hiệu lực theo pháp luật, tuy nhiên, bên cho thuê lừa dối để bạn chấm dứt hợp đồng trước thời hạn là vi phạm hợp đồng, xâm phạm đến quyền và lợi ích của bạn. Bạn có quyền khởi kiện bên cho thuê để có thể lấy lại nhà để kinh doanh hoặc được bồi thường. Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng dân sự được quy định tại điều 429 :

Điều 429. Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng

Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.”

Đơn khởi kiện của bạn sẽ gửi đến tòa án nhân dân quận, huyện nơi bạn đang thường trú để giải quyết theo thẩm quyền theo quy định tại Điều 35 và Điều 39 .

>> Tham khảo ngay:

6. Dịch vụ công chứng hợp đồng thuê nhà và giấy ủy quyền?

Kính chào Xin giấy phép, tôi có một vấn đề mong luật sư giải đáp: Công ty em cần dịch vụ công chứng hợp đồng thuê nhà và giấy ủy quyền. Căn nhà cho thuê là nhà cá nhân của Tổng Giám Đốc. Bên thuê là công ty đại diện cho nhân viên thuê, nhân viên là người nước ngoài, sau đó cần xuất hóa đơn cho bên thuê nên cũng cần công chứng giấy ủy quyền cho một cá nhân thay mặt Tổng Giám Đốc công ty tôi xuất hóa đơn tiền thuê nhà.

Như vậy, xin hỏi thủ tục như thế nào và Công ty Xin giấy phép có thực hiện dịch vụ này không? Tôi rất mong nhận được lời tư vấn vào địa chỉ email này. Kính thư!

Người gửi: N.H

Dịch vụ công chứng hợp đồng thuê nhà và giấy ủy quyền?

Trả Lời:

Về thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn quy định tại Điều 40 như sau:

Điều 40. Công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn

1. Hồ sơ yêu cầu công chứng được lập thành một bộ, gồm các giấy tờ sau đây:

a) Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;

b) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;

c) Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;

d) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;

đ) Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.

2. Bản sao quy định tại khoản 1 Điều này là bản chụp, bản in hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải chứng thực.

3. Công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng.

…”

Việc công chứng giấy ủy quyền bạn thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Người yêu cầu công chứng ghi phiếu yêu cầu công chứng đồng thời xuất trình giấy tờ tuỳ thân, giấy tờ về sở hữu tài sản hoặc giấy tờ chứng minh quyền sở hữu (bản chụp và bản chính kèm theo để đối chiếu).

Bước 2: Nhân viên nghiệp vụ của Phòng công chứng tiếp nhận yêu cầu công chứng và kiểm tra toàn bộ các loại giấy tờ trên nếu hợp lệ sẽ tiếp nhận nghiên cứu, thụ lý.

Bước 3: Công chứng viên giải thích quyền, nghĩa vụ của bên uỷ quyền; kiểm tra năng lực hành vi của bên uỷ quyền và nội dung yêu cầu uỷ quyền nếu không trái pháp luật, đạo đức xã hội thì thực hiện công chứng.

Bước 4: Bên uỷ quyền đọc lại văn bản uỷ quyền và trực tiếp ký vào giấy uỷ quyền trước sự chứng kiến của công chứng viên.

Bước 5: Nhân viên nghiệp vụ soạn thảo ghi lời chứng vào số, sổ công chứng.

Bước 6: Công chứng viên kiểm tra lại, ký và chuyển nhân viên đóng dấu thu lệ phí.

Bước 7: Người yêu cầu công chứng nộp phí công chứng theo quy định, nhận giấy uỷ quyền đã công chứng cùng biên lai thu tiền.

Về trường hợp người yêu cầu công chứng không sử dụng được Tiếng việt thì phải có phiên dịch theo quy định tại khoản 3 Điều 47 như sau:

“Trường hợp người yêu cầu công chứng không thông thạo tiếng Việt thì họ phải có người phiên dịch.

Người phiên dịch phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, thông thạo tiếng Việt và ngôn ngữ mà người yêu cầu công chứng sử dụng.

Người phiên dịch do người yêu cầu công chứng mời và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc phiên dịch của mình.”

Cách thức thực hiện: Việc hành nghề công chứng cần một số điều kiện, yêu cầu đặc thù và cần tuân thủ quy định thành lập, hoạt động của pháp luật. Vì vậy, Công ty Xin giấy phép không thực hiện thủ tục công chứng. Do đó, bạn nộp hồ sơ và thực hiện thủ tục tại Phòng công chứng cấp huyện hoặc văn phòng công chứng tư đủ điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật.

Trên đây là thư tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn, xin đảm bảo tất cả những thông tin tư vấn hoàn toàn đúng theo tinh thần pháp luật. Chúng tôi rất mong nhận được hồi âm của bạn về vấn đề này và luôn sẵn sàng trao đổi những thông tin cần thiết. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty tư vấn của chúng tôi.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật thuế – Công ty luật Minh Khuê

——————————————

THAM KHẢO DỊCH VỤ TƯ VẤN LIÊN QUAN:

1. ;

2. ;

3. ;

4. ;

5.

6. ;

7. ;

8. ;

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *