Đơn phương nghỉ việc trái quy định pháp luật và những nghĩa vụ của người lao động

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Kính chào luật sư! Tôi có một vấn đề này mong luật sư tư vấn giúp tôi với. Tôi là công nhân làm việc trong một nhà máy sản xuất linh kiện điện tử ở Bắc Ninh. Công việc của tôi tương đối tốt, hằng ngày tôi chỉ quản lý công nhân và sổ sách trong phân xưởng.

Mục lục bài viết

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Lao động của

>> 

Hiện giờ tôi đang ký hợp đồng lao động với công ty có thời hạn 2 năm. Nhưng nay tôi mới chỉ làm được hơn một năm giờ tôi phải nghỉ việc. Tôi có hỏi quản đốc về vấn đề này thì được biết là phải xin nghỉ trước 30 ngày nhưng tôi thì không thể làm hết 30 ngày tiếp theo vì tôi phải về để đi nước ngoài với chồng. Vậy tôi muốn hỏi nếu tôi nghỉ thì phải xin nghỉ trước bao lâu, nếu tôi không làm đúng thời hạn như luật định thì tôi phải chịu trách nhiệm gì, có rủi ro gì không?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý: 

2. Luật sư tư vấn:

Thứ nhất: Để được thôi việc đúng quy định pháp luật trong trường hợp của chị thì chị phải thông báo, có thể là thông báo trực tiếp với công ty hoặc có thể làm đơn xin nghỉ việc gửi lên công ty trong thời hạn 30 ngày công ty sẽ ra quyết định cho bạn nghỉ việc. Có thể là nhận được thông báo hoặc đơn nhưng chỉ vài ngày sau bạn nhận được quyết định nghỉ việc và căn cứ vào quyết định nghỉ việc để có thể biết được là bạn làm việc đến ngày nào thì kết thúc công việc.

Tại Điều 37 của Bộ luật lao động năm 2012 quy định về thời gian thông báo xin nghỉ việc như sau:

“Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

Thứ hai: Khi bạn không kết thúc hợp đồng lao động đúng luật định thì có thể chịu các rủi ro như bồi thường hợp đồng lao động, không được nhận tiền trợ cấp thất nghiệp…

“Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”

Trên đây là tư vấn của chúng tôi.  Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận  số:  để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Lao động –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *