Doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh bất động sản có được quyền cho thuê lại nhà xưởng dư thừa?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Kính chào quý công ty,công ty chúng tôi là loại hình doanh nghiệp chế xuất (“dncx”) hiện đang có diện tích nhà xưởng dư thừa không sử dụng đến. Vậy chúng tôi có thể cho 1 dncx khác thuê lại nhà xưởng này được không.

Trường hợp cho thuê lại nhà xưởng, công ty chúng tôi có thể sử dụng hóa đơn bán hàng để thu phí cho thuê được không hay phải sử dụng hóa đơn gtgt mua từ cục thuế và áp dụng 0% cho dịch vụ cho thuê. Tôi xin chân thành cảm ơn.

Người gửi : TH

Trả lời:

Chào bạn, cám ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn đến luật Minh Khuê, câu hỏi của bạn đã được chúng tôi nghiên cứu và trả lời như sau:

Văn bản pháp luật

Quy định chi tiết thi hành một số điều của luật kinh doanh bất động sản

hướng dẫn luật thuế GTGT .

Những trường hợp không phải đăng ký kinh doanh bất động sản

Theo điều 10 Luật kinh doanh bất động sản Số 66/2014/QH13 quy định như sau :

Điều 10. Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản

1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) và có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy định tại Khoản 2 Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản không phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh bất động sản bao gồm:

1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản mà không phải do đầu tư dự án bất động sản để kinh doanh và trường hợp hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản do đầu tư dự án bất động sản để kinh doanh nhưng dự án có tổng mức đầu tư dưới 20 tỷ đồng (không tính tiền sử dụng đất).

2. Tổ chức , bán nhà, công trình xây dựng do phá sản, giải thể, chia tách.

3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng (AMC), công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) và các tổ chức, cá nhân khác , chuyển nhượng dự án bất động sản, bán nhà, công trình xây dựng đang bảo lãnh, để thu hồi nợ.

4. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân , bán nhà, công trình xây dựng để xử lý tài sản theo quyết định của Tòa án, của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi xử lý tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.

5. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu tư để bán, cho thuê, cho thuê mua mà không phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về nhà ở.

6. Các cơ quan, tổ chức khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà, công trình xây dựng thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản công.

7. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản thuộc sở hữu của mình.

Vậy, với trường hợp bất động sản cho thuê thuộc sở hữu của doanh nghiệp bạn( không giới hạn giá trị tài sản) mà không sử dụng hết hoặc không thuộc sở hữu của doanh nghiệp bạn ( bạn đi thuê từ tổ chức, cá nhân khác) nhưng có giá trị nhỏ hơn 20 tỉ đồng thì không cần phải đăng ký kinh doanh bất động sản mà bạn vẫn có thể cho thuê được.

Trong trường hợp nhà xưởng của bạn có giá trị từ 20 tỷ đồng trở lên và đơn vị bạn được cho mượn, cho thuê ( không phải chủ sở hữu của nhà xưởng ) thì bạn cần phải đăng ký kinh doanh bất động sản thì mới có thể cho thuê được.

3. thuế GTGT cho thuê tài sản

Việc cho thuê tài sản được hiểu như là việc cung ứng một dịch vụ.

Dịch vụ được áp dụng thuế suất 0% phải đáp ứng điều kiện là dịch vụ xuất khẩu theo điểm b khoản 1 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC như sau:

“b. Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.”

Vậy, tài sản của bạn đang nằm trong khu chế xuất- tức khu phi thuế quan, khách hàng của bạn là doanh nghiệp cũng nằm trong khu phi thuế quan này thì khi bạn cung ứng dịch vụ cho khách hàng đó bạn sẽ thuộc trường hợp được áp dụng thuế suất 0% .

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận trực tuyến về doanh nghiệp, thuế… qua tổng đài điện thoại số: để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Đất đai –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *