Đình công có bị xử lý sa thải không ? Mức bồi thường khi sa thải trái luật

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Một quyết định sa thải người lao động chỉ được xem là hợp pháp nếu tuân thủ các điều kiện về thủ tục, quy trình xử lý kỷ luật đối với người lao động đó. xin giấy phép phân tích và giải đáp một số vướng mắc pháp lý về vấn đề sa thải người lao động theo quy định pháp luật hiện nay:

Mục lục bài viết

1. Đình công có bị xử lý sa thải không ?

Xin chào luật sư cho tôi hỏi vừa qua công nhân cty tôi có đình công kéo dài trong 5 ngày. Sau 5 ngày này phía công ty nói là công nhân vi pham nội quy lao động đó là nghỉ việc cộng dồn 5 ngày/tháng không có lý do chính đáng và quyết định sa thải những công nhân vi phạm.

Vậy việc công nhân đình công có bị coi là nghỉ viêc vô lý do không ? Và công ty sa thải như thế có đúng không ?

Cảm ơn!

Luật sư trả lời:

Theo quy định của thì sa thải được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:

Điều 126. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải

3. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.

Trong đó các trường hợp nghỉ có lý do chính đáng được hiểu như sau:

1. Do thiên tai, hỏa hoạn;

2. Bản thân, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố vợ, mẹ vợ, bố chồng, mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi hợp pháp bị ốm có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật;

3. Các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Như vậy theo quy định trên thì trường hợp nghỉ đình công không được coi là có lý do chính đáng.

Về nguyên tắc khi xử lý kỷ luật:

Điều 123. Nguyên tắc, trình tự xử lý kỷ luật lao động

4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:

a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;

b) Đang bị tạm giữ, tạm giam;

c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 Điều 126 của Bộ luật này;

d) Lao động nữ có thai, nghỉ thai sản; người lao động nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.

5. Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.

Trường hợp các bạn đình công không phải là lý do mà công ty không được xử lý sa thải.

Vì vậy việc xử lý sa thải của công ty là đúng căn cứ.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay tới số: để được giải đáp.

>&gt Xem thêm: 

2. Nghỉ việc 5 ngày có bị sa thải không ?

Thưa luật sư,tôi muốn hỏi: tôi đang làm công nhân cho 1 công ty, tôi đã nghỉ 4 liên tục không phép vậy tới ngày thứ 5 tôi sẽ bị sa thải đúng không?

Vậy nếu ngày thứ 5 tôi đem đơn xin thôi việc có được không. Do tôi bị viêm dạ dày ăn uống không được nên rất mệt trong người. Tôi chỉ có giấy khám về bệnh viêm dạ dày thôi. Vậy khi tôi bị sa thải như vậy thì tôi có phải bồi thường gì không? Tôi mới chỉ kí hợp đồng và làm việc được 1 tháng ?

Mong luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi.

Luật sư tư vấn:

Căn cứ theo quy định tại điều 126, về áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải như sau:

“Điều 126. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải

Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau đây:

1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;

2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.

Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 127 của Bộ luật này;

3. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.

Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động. “

Như vậy, theo khoản 3 điều trên thì bạn chỉ bị sa thải nếu bỏ việc 5 ngày mà không có lý do chính đáng. Nhưng ở đây, bạn đã khám bệnh và có giấy xác nhận của bệnh viện là bạn bị viêm dạ dày đây được coi là lý do chính đáng nên bạn sẽ không bị kỷ luật sa thải. Do đó, bạn không cần thiết phải xin thôi việc còn nếu bạn không muốn làm việc nữa thì bạn chỉ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo điều 37, bộ luật lao động 2012 như sau:

“Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

Do bạn không cung cấp đầy đủ thông tin nên chúng tôi không biết được trường hợp của bạn có được đơn phương chấm dứt hợp đồng không nên bạn có thể xem xét điều luật trên để thực hiện cho đúng quy định pháp luật.

Trên đây là toàn bộ phần tư vấn của chúng tôi cho thắc mắc của bạn, hi vọng sẽ giúp ích được cho bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng công ty Xin giấy phép!

>> Tham khảo bài viết liên quan:

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép. Rất mong nhận được sự hợp tác!

>&gt Xem thêm: 

3. Trường hợp nào được ?

Thưa Luật sư, công ty em ở nhà máy có trường hợp bị mất cắp hàng hóa. Điều tra nội bộ đã phát hiện ra người lấy, nhưng do liên quan đến khách hàng nên bên em đã giải quyết nhẹ nhàng nội bộ là có liên quan đến việc đó. Nhưng người lao động đó đến nay vẫn không nhận hành vi trộm cắp hàng hóa của mình. Phía công ty vẫn ra quyết định sa thải.

Vì sa thải với hành vi trộm cắp hàng hóa tài sản của công ty thì công ty sẽ không phải đền bù hợp đồng cho người lao động. Nhưng đến nay người lao động vẫn không nhận hành vi của mình và yêu cầu phải được bồi thường. Nếu phải bồi thường thì bên em sẽ phải bồi thường mấy tháng lương và bên em nên làm thế nào để đúng luật nhất, vì mình vừa bị thiệt hại lại phải bồi thường lương cho người lấy trộm thì cũng rất vô lý ?

Em xin chân thành cảm ơn luật sư.

>> Luật sư tư vấn luật lao động, gọi:

Trả lời:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho Công ty Xin giấy phép. Trường hợp của bạn chúng tôi có những tư vấn như sau:

Thứ nhất, về việc áp dụng hình thức kỉ luật sa thải, căn cứ Điều 126 thì hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau đây:

“1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;..”

Như vậy, việc sa thải người lao động của công ty bạn là hoàn toàn có cơ sở pháp luật.

Căn cứ Điều 123 thì việc xử lý lỷ luật sa thải, công ty bạn phải tuân thủ nguyên tắc, trình tự sau đây:

“a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;

b) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở;

c) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa; trường hợp là người dưới 18 tuổi thì phải có sự tham gia của cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật;

d) Việc xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản.”.

Thứ hai, nếu việc sa thải đúng căn cứ và tiến hành theo đúng thủ tục thì công ty không đặt ra trách nhiệm bồi thường.

Theo đó, trong trường hợp này công ty sẽ không có nghĩa vụ báo trước về việc chấm dứt hợp đồng lao động và NLĐ sẽ chỉ được thanh toán tiền lương mà không được trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 Bộ luật lao động 2012:

“1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.”

Trường hợp sa thải rơi vào Khoản 8 Điều 36, không thuộc các trường hợp được chi tr trợ cấp thôi việc. Do đó, công ty bạn không có trách nhiệm phải bồi thường gì cho người lao động.

Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email hoặc qua Tổng đài tư vấn:

Trân trọng./.

>&gt Xem thêm: 

4. Sa thải nữ lao động khi đang mang thai ?

Thưa luật sư, công ty nơi tôi đang làm việc đột nhiên buộc tôi phải nghỉ việc trong khi tôi không hề vi phạm bất kỳ lỗi gì. Hiện tại thì tôi đang có bầu 1 tháng và tôi đã làm việc ở đây được 5 năm rồi. Luật sư cho tôi hỏi việc công ty buộc tôi nghỉ việc như vậy là đúng hay sai?

Tôi xin cảm ơn!

Người gửi: tranvananh

>>

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới thư mục tư vấn của công ty chúng tôi. Về vấn đề của bạn, chúng tôi xin trả lời như sau:

Khoản 3 Điều 155 quy định như sau:

“Điều 155. Bảo vệ thai sản đối với lao động nữ

3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.”

Như vậy, trong trường hợp của bạn, việc công ty buộc bạn bạn thôi việc khi bạn đang mang thai 01 tháng là không đúng.

Để bảo vệ quyền lợi của mình, bạn có thể khiếu nại nên lãnh đạo công ty, nếu công ty trả lời không thỏa đáng thì có thể gửi đơn lên cơ quan có thẩm quyền đề nghị giải quyết như thanh tra lao động, hòa giải viên lao động, cơ quan quản lý nhà nước về lao động, hoặc Tòa án.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Rất cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi.

Trân trọng ./.

Bộ phận tư vấn pháp luật lao động –

>&gt Xem thêm: 

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *