Đất đang tranh chấp có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Quy định của pháp luật về việc cấp sổ đỏ, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với tài sản tranh chấp ? Hướng dẫn soạn thảo hồ sơ, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định hiện nay:

Mục lục bài viết

1. Đất đang tranh chấp có được ?

Kính chào luật Minh Khuê, Xin nhờ luật sư tư vấn giúp trước năm 1991 gia đình tôi có khai hoang 1 mảnh đất và làm nhà trên đó. đến năm 1992 Nhà nước làm đường đi ngang qua mảnh đất phía sau nhà tôi và vận động nhà tôi hiến đất. Vì đường lớn sau nhà nên nhà tôi đã gở nhà sang phía mảnh đất phía sau nhà (bên kia đường) cho đến nay nhà tôi chưa làm giấy tờ cho mảnh đất đó (mảnh đất đó còn cây lâu năm nhà tôi trồng) giờ có người đến chỗ mãnh đất nhà tôi khai hoang đó và lấn vào nhà tôi một ít. nhà tôi viết đơn kiện nhưng giải quyết không thành?

Hỏi:

– Trường hợp căn nhà lấn vào đất nhà tôi một ít đó chưa xin cấp giấy tờ thì bây giờ nhà tôi xin được cấp giấy tờ cho mảnh đất liền kề của ông kia là của nhà tôi được không (đang tranh chấp) mảnh đất nhà tối ở trước kia có người làm chứng + cây ăn quả lâu năm vẫn còn hoặc trường hợp trên giải quyết như thế nào ?

Đất không giấy tờ đó sau khi giải quyết ai sẽ được quyền sử dụng cảm ơn luật sư!

Đất đang tranh chấp có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

:

Trả lời:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi thắc mắc đến luật Minh Khuê, về thắc mắc của bạn chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Tại Điều 101 quy định như sau:

” Điều 101. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử dụng nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Như vậy đối với mảnh đất của bạn nếu muốn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải thỏa mãn điều kiện đó là:

– Mảnh đất đó đã được sử dụng ổn định từ trước này 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai.

– Nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất,quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch.

Tuy nhiên đối với mảnh đất muốn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hiện nay của bạn thì đang xảy ra tranh chấp do đó trong trường hợp này bạn sẽ không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với mảnh đất đó.

Đối với tranh chấp của bạn sẽ đươc giải quyết dựa trên các căn cứ sau:

Thứ nhất, theo Điều 202 luật đất đai quy định về hòa giải tranh chấp đất đai như sau:

“1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc thông qua hòa giải ở cơ sở.

2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.

Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

Thứ hai, “Theo Điều 203 Luật đất đai 2013 quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai như sau:

“Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.”

Như vậy trong trường hợp này của bạn nếu như hai bên tiến hành hòa giải không thành thì bạn cần gửi đơn đến đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp đất để hòa giải, và nếu như hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân xã sẽ gửi biên bản hòa giải đến Phòng tài nguyên và môi Trường và khi đó Phòng Tài nguyên và môi trường sẽ quyết định việc công nhận thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bạn.

Tuy nhiên nếu như hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã không thành thì bạn được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết sau:

Một là :nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, đối với trường hợp này thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ giải quyết, nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì bạn có thể khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện ra tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.

Hai là: Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Tranh chấp về đất không giấy tờ đó khi giải quyết xong nếu như bạn đủ các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 101 Luật đất đai 2013 thì bạn sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đương nhiên được sử dụng mảnh đất đó. Các điều kiện đó là:

– Mảnh đất đó đã được sử dụng ổn định từ trước này 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai.

– Nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất,quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch.

Trân trọng./.

2. Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ?

Thưa Luật sư, gia đình tôi làm nhà ở từ năm 1990, lúc đó thuộc quản lý UBND xã, nay thuộc quản lý của thị trấn. Hiện nay gia đình tôi đang tiến hành hoàn tất làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong thủ tục có phần xác định không tranh chấp các hộ liền kề, thì gia đình tôi có 2 hộ liền kề là: hộ gia đình ông Trần A và hộ gia đình ông Trần B.

Vừa qua đã xác nhận vào thủ tục cấp đất của gia đình tôi là không tranh chấp. Nhưng khi gia đình tôi lên UBND huyện để nộp hồ sơ làm giấy Chứng nhận Quyền sử dụng đất thì cán bộ huyện thông báo hộ gia đình ông Trần B xin rút chữ ký và xác nhận hộ liền kề vì lý do tranh chấp. Nhưng gia đình tôi nhận thấy gia đình tôi và gia đình ông B không có gì là tranh chấp cả và giữa hai gia đình đã có tường rào xây kiên cố làm ranh giới giữa hai nhà do gia đình ông B xây trước đây và khi tiến hành đo đạc thực địa; Quyền sử dụng đất gia đình tôi đều có đầy đủ; chính quyền địa phương, cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường và cán bộ Địa chính thị trấn trực tiếp đo; trong lúc đo cũng có mặt gia đình ông B cùng chứng kiến.

Hiện nay ông B viết đơn xin rút chữ ký và tranh chấp với gia đình tôi vì lý do: ông B là em trai ruột của ông Trần C vừa qua có tranh chấp với em trai tôi là D nên cố tìm mọi thủ đoạn nhằm trả thù gia đình tôi. Ông B đòi phá nhà tôi ở phần trên không vi cho rằng thâm đất phần trên không nhưng tôi thấy không đúng vì trước khi xây nhà hai bên đã thỏa thuận rồi, cách đây khoảng 7 năm rồi giữa hai gia đình đã có ranh giới. Kính mong văn phòng luât sư xem xét tư vấn cho tôi làm thế nào để làm được giấy chứng nhận nhà đất? Và gia đình tôi có phải phá bỏ phần trên không không? Và làm thế nào để giải quyết vấn đề này vì gia đình ông Trần B có anh trai lam chức *To* trên huyện nên ra sức ép gia đình tôi. Kính mong văn phòng luật sư tư vấn cho gia đình.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người gửi: P.S

Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

:

Trả lời:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Xin giấy phép. Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

Theo như những nội dung mà bạn cung cấp thì ông B đã ký xác nhận là phần đất nhà bạn không có tranh chấp, nhưng sau đó lại rút lại vì lý do cá nhân – theo như bạn cũng cấp, trong trường hợp này, bạn nên nhờ cơ quan địa chính của xã nơi có mảnh đất tiến hành đo đạc lại diện tích đất của hai gia đình lại một lần nữa với sự chứng kiến của cả gia đình ông B, như vậy buộc ông B phải ký giấy xác nhận là không có tranh chấp đất liền kề. Gia đình bạn không phải phá phần trên không vì đã có thỏa thuận cách đây 7 năm và đã có ranh giới.

Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

Căn cứ Điều 70 ; Điều 8 quy định về hồ sơ địa chính. Bạn cần phải chuẩn bị:

– Một bộ hồ sơ bao gồm:

+ Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Mẫu số 04/ĐK).

+ Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất.

+ Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật Đất đai (đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất).

Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng).

+ Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).

+ Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.

+ Tờ khai lệ phí trước bạ (Mẫu số 01/LPTB).

+ Tờ khai tiền sử dụng đất (Mẫu số 01/TSDĐ).

– Số lượng hồ sơ: 01 bộ

Thời gian thực hiện: Không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính và thời gian niêm yết công khai của UBND cấp xã (15 ngày).

– Cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Phòng Tài nguyên và môi trường của UBND cấp huyện.

– Phí, lệ phí:

+ Trường hợp chỉ có quyền sử dụng đất: 25.000đồng/giấy.

+ Trường hợp có tài sản gắn liền với đất: 100.000đồng/giấy.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty Xin giấy phép.

Trân trọng./.

3. Tư vấn về người có quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ?

Thưa luật sư, xin luật sư tư vấn giúp trường hợp làm sổ đỏ như sau: Anh Dương đang làm thủ tục xin cấp sổ đỏ diện tích đất 80m2. Diện tích đất này đứng tên bố mẹ anh Dương, nay bố mẹ đã mất, các anh chị em đều đồng ý ra văn phòng luật sư ký giấy diện tích đất ở này Anh Dương được sở hữu và đứng tên làm sổ đỏ.

Hồ sơ đã nộp lên quận và đang trong thời gian quận điều tra yêu cầu gia đình cung cấp giấy cậu em trai khi mất chưa có gia đình vợ con, người mẹ mất không có thêm chồng và con riêng thì Anh Dương đổ bệnh hiểm nghèo qua đời. Sau khi làm mai táng cho Anh Dương xong, vợ anh Dương là chị Hiền đã xin được giấy xác nhận của UBND phường về 2 trường hợp Mẹ chồng trước khi chết không có thêm chồng và con riêng, em trai chồng khi chết chưa có vợ và con. Vậy giờ mang 2 loại giấy tờ này lên Quận thì mảnh đất này có làm được cấp sổ đỏ đứng tên A Dương không? (khi anh Dương đã mất).

Chị Hiền vợ Anh Dương là người đi làm nốt các thủ tục hành chính và lấy sổ đỏ có được không? Chị Hiền có được thừa kế đứng tên trên sổ đỏ diện tích đất này không? Chị Hiền phải làm thế nào để làm được cấp sổ đỏ cho mảnh đất gia đình đang ở. Hiện nay gia đình chị Hiền và 2 cô con gái rất hoang mang khi đến văn phòng luật sư gần nơi làm sổ đỏ họ tư vấn: chị Hiền không có quyền đi nộp làm thủ tục giấy tờ sổ đỏ mảnh đất này mà anh em Anh Dương là người đi làm thủ tục cấp sổ đỏ, chị Hiền không được thừa hưởng mà là các con Anh Dương được hưởng. Bộ hồ sơ Anh Dương đã làm nộp cho Quận phải rút về làm lại, các anh em ruột Anh Dương cùng các con Anh Dương ra phòng công chứng làm lại thủ tục từ đầu. Như vậy có đúng thủ tục hành chính không?. (Gia đình anh Dương có 5 anh em: 4 trai (anh thứ 4 đã chết) và 1 em gái; Vợ chồng Anh Dương có 2 cô con gái, 1 người con đã lập gia đình). Xin luật sư tư vấn giúp trường hợp làm sổ đất của Chị Hiền ?

Tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong sự phản hồi từ các Quý Luật sư Công ty tư vấn Xin giấy phép.

Tư vấn về người có quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ?

:

Trả lời:

Công ty Luật TNHH MINH KHUÊ xin gửi tới bạn lời chào trân trọng và cảm ơn bạn đã tin tưởng vào dịch vụ do chúng tôi cung cấp. Vấn đề bạn đang vướng mắc chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Do anh Dương chưa hoàn thành đứng tên mình mà đã bị mất nên quyền sử dụng đất vẫn thuộc về người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cha mẹ anh Dương và đây là việc phân chia di sản theo thỏa thuận giữa các đồng thừa kế. Do đó chị Hiền chưa có quyền với mảnh đất này nên những người đồng thừa kế khác, tức là anh em anh Dương mới có quyền hoàn thiện nốt thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên anh Dương.

Sau khi mảnh đất được cấp giấy chứng nhận đứng tên anh Dương, tức thuộc quyền sử dụng của anh Dương thì chị Hiền và con anh Dương sẽ có toàn quyền thừa kế với mảnh đất này.

Điều 676 quy định: Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

Hoặc nếu các đồng thừa kế mảnh đất của bố mẹ anh Dương lập lại văn bản thỏa thuận có công chứng rằng: Anh em của anh Dương thỏa thuận toàn bộ mảnh đất sẽ thuộc quyền sử dụng của chị Hiền và chị Hiền sẽ được đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Khi có văn bản này, chị Hiền có thể làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên mình.

Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ email: hoặc . Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng!

4. Tư vấn về nộp tiền sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ?

Nhà tôi ở phường La Khê, Hà Đông, HN. Hiện nay tôi đã nộp hồ sơ xin cấp Giấy CNQSDĐ lên Quận Hà Đông. Tôi được Cán bộ Phường La Khê giải thích là hồ sơ mảnh đất nhà tôi đủ điều kiện cấp sổ đỏ nhưng vì không có giấy tờ chứng minh nguồn gốc đất, nếu nhà tôi muốn làm thì phải nộp tiền sử dụng đất.

Sau đó tôi được cán bộ phường hướng dẫn đến Hợp tác xã La Khê xin xác nhận là nộp tiền đầy đủ cho mảnh đất nhà tôi. Nhưng khi phường bổ sung giấy tờ đó lên quận thì quận lại nói giấy đó không đủ thuyết phục vì nếu quen biết thì xin giấy đó rất đơn giản. Tôi thấy như vậy thì nhà nước có phải đang làm khó dễ cho dân. Tôi rất mong sớm nhận được tư vấn của Quý luật sư ?

Xin chân thành cảm ơn và trân trọng kính chào.

Tư vấn về nộp tiền sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

:

Trả lời:

Công ty Luật TNHH MINH KHUÊ xin gửi tới bạn lời chào trân trọng và cảm ơn bạn đã tin tưởng vào dịch vụ do chúng tôi cung cấp. Vấn đề bạn đang vướng mắc chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Khoản 21 điều 3 : Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.

Khoản 9 điều 3 Luật đất đai 2013 quy định Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc được Nhà nước giao đất, thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác định

Như vậy, khi không chứng minh được nguồn gốc đất thì bạn phải nộp thuế sử dụng đất thì mới được nhà nước công nhận quyền sử dụng đất cho bạn qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Việc bạn xin giấy xác nhận đã đóng tiền ở Hợp tác xã không đủ chứng minh bạn đã nộp tiền sử dụng đất và số tiền đó có thể chỉ là phí, lệ phí mà không phải tiền sử dụng đất. Cơ quan nhà nước chỉ làm đúng quy định của pháp luật.

Tôi cũng xin thông tin thêm cho bạn các trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định pháp luật hiện hành khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để bạn tham khảo và nếu rơi vào các trường hợp này, bạn sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất.

Điều 100 Luật đất đai 2013: Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

d) Giấy tờ , mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

Điều 101 Luật đất đai 2013: Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn đang quan tâm. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra bản tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ email: hoặc tổng đài tư vấn trực tuyến Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng!

5. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình không có giấy tờ về quyền sử dụng đất ?

Kính chào luật Minh Khuê, Xin hỏi: Năm 1990, Ủy ban nhân dân xã và địa chính có phân cho một thửa đất ở (tôi tạm gọi là A) nằm trên vùng hoang hóa, phía bắc giáp đồng ruộng, phía đông và tây đều là thùng vũng hoang hóa, phía nam giáp sông tiêu úng và cách chân đường số 5 đã được đắp sẵn để mở rộng là 20m. – Năm 1997-1998, đường số 5 được nắn thẳng, lấp song tiêu úng, thửa đất (A) còn cách đường 7m.

Như vậy thửa đất (A) có 13m nằm trong quốc lộ mới. Từ 1990 – 2009, 20 năm nay trên đất (A) có hai hộ gia đình riêng biệt là bố mẹ tôi; gia đình anh chị và các cháu; không phạm quy hoạch nào, không có tranh chấp gì. Qua nhiều cấp chính quyền, gia đình bố mẹ tôi đều có đơn xin cấp sổ đỏ nhưng không nhận được trả lời. Tôi xin phép được hỏi như sau: 1. Gia đình bố mẹ tôi, và anh chị tôi (hai hộ khẩu riêng biệt) có được hưởng mục 3 – điều 48 và mục 4 – điều 50 của luật đất đai 2003 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam không? 2. Trước 1997 – 1998 thửa đất (A) cách chân đường số 5 đã được đắp để mở rộng là 20m. Sau 1997 – 1998 đường số 5 được đắp thẳng, thửa đất (A) còn cách đường số 5 là 7m và có 13m nằm trong hành lang 20m của quốc lộ. Vậy 13m này có được công nhận quyền sử dụng hợp pháp không? (Gia đình bố mẹ tôi tử 1998 đến nay không làm gì trái với quy định của nhà nước trong hành lang quốc lộ).

Tôi xin trân trọng cảm ơn luật sư!

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

Trả lời:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi thắc mắc đến xin giấy phép, về thắc mắc của bạn tôi xin được tư vấn như sau:

Về thắc mắc thứ nhất của bạn rằng gia đình bố mẹ bạn, và anh chị bạn có được hưởng mục 3 – điều 48 và mục 4 – điều 50 của luật đất đai 2003 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam không thì hiện nay Luật đất đai năm 2003 đã hết hiệu lực và được thay thể bởi Luật đất đai 2013. Và vấn đề thắc mắc của bạn nay cần giải quyết thì chịu sự điều chỉnh của Luật đất đai 2013 đang có hiệu lực thi hành. Và tại Điều quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:

“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Như vậy theo khoản 2 Điều 101 Luật đất đai 2013 để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì bạn phải đáp ứng các điều kiện đó là:

-Gia đình bố mẹ bạn đã sử dụng đất ổn định trước ngày 01/7/2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai được.

-Nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp

-Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch

Do đó nếu như hộ gia đình bố mẹ bạn và anh chị bạn đáp ứng đủ các điều kiện trên thì đương nhiên sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Về thắc mắc thứ hai của bạn đó là 13m của thửa đất A nằm trong hành lang quốc lộ thì có được công nhận quyền sử dụng hợp pháp không thì chúng tôi xin được giải đáp nhưu sau:

Tại Điều 157 luật đất đai 2013 quy định về Đất xây dựng các công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn như sau:

“1. Đất xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn bao gồm đất xây dựng các hệ thống giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống xử lý chất thải, hệ thống dẫn điện, dẫn xăng dầu, dẫn khí, thông tin liên lạc và đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn các công trình này.

2. Việc sử dụng đất xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải bảo đảm kết hợp khai thác cả phần trên không và trong lòng đất, bố trí kết hợp các loại công trình trên cùng một khu đất nhằm tiết kiệm đất và phải tuân theo các quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan về bảo vệ an toàn công trình.

3. Người đang sử dụng đất được pháp luật thừa nhận mà đất đó nằm trong hành lang bảo vệ an toàn công trình thì được tiếp tục sử dụng đất theo đúng mục đích đã được xác định và không được gây cản trở cho việc bảo vệ an toàn công trình.

Trường hợp việc sử dụng đất gây ảnh hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình thì chủ công trình và người sử dụng đất phải có biện pháp khắc phục, nếu không khắc phục được thì Nhà nước thu hồi đất và bồi thường theo quy định của pháp luật.

4. Cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý công trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm công bố công khai mốc giới hành lang bảo vệ an toàn công trình, chịu trách nhiệm chính về việc bảo vệ an toàn công trình; trường hợp hành lang bảo vệ an toàn công trình bị lấn, chiếm, sử dụng trái phép thì phải kịp thời báo cáo và yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có hành lang bảo vệ an toàn bị lấn, chiếm, sử dụng trái phép để xử lý.

5. Ủy ban nhân dân các cấp nơi có công trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý công trình tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ an toàn công trình; công bố công khai mốc giới sử dụng đất trong hành lang bảo vệ an toàn công trình; kịp thời xử lý những trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép hành lang bảo vệ an toàn công trình.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Như vậy căn cứ theo Khoản 3 Điều 157 Luật đất đai 2013 như đã trích dẫn ở trên thì nếu như thửa đất A mà người nhà bạn đang sử dụng đó đã được pháp luật thừa nhận thì 13m của thửa A đó nếu như nằm trong hành lang quốc lộ thì vẫn được tiếp tục sử dụng đất theo đúng mục đích đã được xác định và không được cản trở cho việc bảo vệ công trình.

Ngoài ra tại khoản 4 Điều 56 nghị định 43/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

“4. Tổ chức trực tiếp quản lý công trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã và Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có công trình rà soát hiện trạng sử dụng đất trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình để kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết theo quy định sau:

a) Trường hợp sử dụng đất có ảnh hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình hoặc trường hợp hoạt động của công trình có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, sức khỏe của người sử dụng đất thì cơ quan có chức năng quản lý nhà nước đối với công trình tiến hành thẩm định mức độ ảnh hưởng, nếu phải thu hồi đất thì đề nghị Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền để quyết định thu hồi đất đó. Người có đất thu hồi được bồi thường, hỗ trợ đối với đất và tài sản gắn liền với đất đã có từ trước khi hành lang an toàn công trình được công bố, tái định cư theo quy định của pháp luật.

Trường hợp việc sử dụng đất gây ảnh hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình thì chủ công trình và người sử dụng đất phải có biện pháp khắc phục. Chủ công trình phải chịu trách nhiệm đối với việc khắc phục đó; nếu không khắc phục được thì Nhà nước thu hồi đất và người có đất thu hồi được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật;

b) Trường hợp sử dụng đất không thuộc quy định tại Điểm a Khoản này thì người đang sử dụng đất trong hành lang bảo vệ an toàn công trình được tiếp tục sử dụng đất theo đúng mục đích đã được xác định và phải tuân theo các quy định về bảo vệ an toàn công trình;

c) Đất trong hành lang an toàn công trình được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai, trừ trường hợp đã có thông báo thu hồi đất hoặc quyết định thu hồi đất.

Người được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chỉ được sử dụng đất theo quy định tại Điểm b Khoản này.”

Căn cứ theo điểm c khoản 4 điểu 56 thì đất trong hành lang an toàn công trình được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp có đủ điều kiện theo quy định của Luật Đất đai. Do vậy, 13m đất đó cũng có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu có đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo khoản 2 điều 101 Luật đất đai 2013 như đã nêu trên và chỉ được sử dụng theo đúng mục đích đã xác định và tuân theo các quy định về đảm bảo an toàn công trình.

Do vậy 13m đất nằm trong hành lang quốc lộ đó có thể được công nhận quyền sử dụng hợp pháp nếu như đáp ứng đủ điều kiện như đã nêu trên.

Trân trọng./.

6. Tư vấn về cách tính tiền sử dụng đất và các chi phí khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ?

Kính gửi luật sư, Kính mong luật sư có thể tư vấn cho trường hợp xin cấp sổ đỏ của tôi như sau: Năm 2000, gia đình tôi có mua một căn nhà nằm trên thửa đất có diện tích 59 m2 nằm trong ngõ có mặt cắt khoảng 2,5m trên đường Khuất Duy Tiến, Quận Thanh Xuân, Hà Nội.

Về lịch sử sử dụng của căn nhà và mảnh đất: Tại thời điểm cấp, đây là đất quản lý bởi một cơ quan nhà nước. – Năm 1994, chủ cũ của căn nhà được cơ quan cấp một mảnh đất có diện tích 32m2 (có giấy giao đất và biên lai thu tiền) – Vì thửa đất nằm ở cuối ngõ, chủ cũ của thửa đất trên đã xin phép cơ quan để được sử dụng phần đất trước nhà và cơ quan đã đồng ý việc này (có biên lai thu tiền sử dụng đất mà không có giấy cấp). – Chủ cũ đã thực hiện đầy đủ việc đóng tiền sử dụng đất hàng năm trên tổng số 32m + 27m = 59 m vuông.

Sau khi thực hiện việc mua bán, gia đình chúng tôi tiếp tục sử dụng ổn đinh cho tới ngày này mà không hề có tranh chấp gì với hàng xóm, không thay đổi diện tích của thửa đất. Hàng năm, gia đình tôi cũng tiếp tục việc đóng tiền sử dụng đất cho diện tích trên một cách liên tục, không ngắt quãng.

Vậy, nếu bây giờ chúng tôi xin địa phương cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì thửa đất nhà tôi sẽ phải tính tiền sử dụng đất như thế nào? Và chúng tôi sẽ phải chịu những chi phí gì? Rất mong nhận được sự tư vấn của luật sư.

Xin chân thành cảm ơn.

Người gửi: N.D.C

Tư vấn về cách tính tiền sử dụng đất và các chi phí khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ?

Trả lời:

Thưa quý khách hàng! Công ty Luật TNHH MINH KHUÊ xin gửi tới quý khách hàng lời chào trân trọng và cảm ơn quý khách đã tin tưởng vào dịch vụ do chúng tôi cung cấp. Vấn đề bạn đang vướng mắc chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Thứ nhất, về cách tính tiền sử dụng đất khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đât

Khoản 3 Điều 2 quy định về đối tượng thu tiền sử dụng đất:

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm nhà ở, đất phi nông nghiệp được Nhà nước công nhận có thời hạn lâu dài trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận) phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Nghị định này”.

Gia đình bạn thuộc đối tượng phải nộp tiền sử dụng đất khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Căn cứ tính tiền sử dụng đất được quy định tại Điều 3 Nghị đinh 45/2014 như sau:

Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Luật Đất đai và được xác định trên các căn cứ sau:

1. Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất.

2. Mục đích sử dụng đất.

3. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất:(Giá đất theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quy định áp dụng trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân được công nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở trong hạn mức.)

Điều 7. Thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất và tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nếu được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:

a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất; đối với diện tích đất ở vượt hạn mức (nếu có) thì phải nộp bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

b) Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại Khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”

Điều 3 quyết định số 22/2014/QĐ-UBND có quy định về hạn mức giao đất ở mới tại như sau:

1. Hạn mức giao đất ở mới làm căn cứ để giao đất ở tái định cư, giao đất làm nhà ở nông thôn tại điểm dân cư nông thôn, giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội được quy định như sau:

– Khu vực các phường: Mức tối đa 90m2; mức tối thiểu 30m2.

– Khu vực các xã giáp ranh các quận và thị trấn: Mức tối đa 120m2; mức tối thiểu 60m2.

– Khu vực các xã vùng đồng bằng: Mức tối đa 180m2; mức tối thiểu 80m2.

– Khu vực các xã vùng trung du: Mức tối đa 240m2; mức tối thiểu 120m2.

– Khu vực các xã vùng miền núi: Mức tối đa 300m2; mức tối thiểu 150m2.

2. Các xã được phân loại để làm căn cứ xác định hạn mức giao đất ở mới, hạn mức công nhận đất ở đối với từng vùng được quy định tại phụ lục ban hành kèm theo quyết định này.

3. Hạn mức giao đất ở mới quy định tại khoản 1 điều này không áp dụng cho trường hợp giao đất tại các dự án phát triển nhà ở theo quy hoạch, các dự án đấu giá quyền sử dụng đất để xây dựng nhà ở đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.”

Gia đình bạn đang ở quận Thanh xuân, do vậy diện tích đất ở gia đình bạn đang sử dụng vẫn trong hạn mức giao đất ở của UBND thành phố.Gia đình bạn phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất đối với 59m2 theo giá đất quy định tại Bảng giá đất địa bàn quận Thanh Xuân (được ban hành kèm theo Quyết định số 96/2014/QĐ-UBND ngày 29/12/2014 của UBND Thành phố Hà Nội)

Thứ hai: nghĩa vụ tài chính phải thực hiện:

Ngoài nộp tiền sử dụng đất đã phân tích bên trên, gia đình bạn phải nộp thêm :

– Lệ phí trước bạ: Theo quy định tại khoản 1 Điều 1, quy định đối tượng chịu lệ phí trước bạ Nhà, đất…”

Như vậy, nhà, đất khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải nộp lệ phí trước bạ. Cụ thể theo quy định tại Điều 6, Thông tư 124/2011 và Điều 3, thông tư 34/2013/TT-BTC quy định về lệ phí trước bạ nhà đất là 0,5% tính trên bảng giá đất của UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của Luật đất đai tại thời điểm kê khai nộp lệ phí trước bạ

– Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Không quá 100 nghìn đồng/lần

Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ email hoặc tổng đài tư vấn trực tuyếnChúng tôi sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *