Đăng ký 2 hộ kinh doanh cá thể cùng một địa chỉ có được không ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Một địa chỉ có thể mở được nhiều hộ kinh doanh không ? Nghĩa vụ về thuế và các khoản thuế mà hộ kinh doanh phải nộp là gì ? và một số câu hỏi, vướng mắc về chính sách thuế với hộ kinh doanh sẽ được Luật sư tư vấn, giải đáp cụ thể:

Mục lục bài viết

1. Đăng ký 2 hộ kinh doanh cá thể cùng một địa chỉ?

Thưa luật sư, Vợ chồng em dự định đăng ký 2 hộ kinh doanh cá thể, 1 đứng tên em, 1 đứng tên vợ em. Em muốn hỏi là: vợ chồng em có thể cùng đăng ký địa điểm kinh doanh tại nhà em được không ( vợ chồng em cùng đứng tên trên sổ hồng). Nếu được thì thủ tục thế nào. Có cần ngăn tách vị trí rõ ràng trên căn nhà đó không ?

Người gửi : Thanh Mai (Hà Nội)

Luật sư trả lời:

Về vấn đề của bạn công ty Xin giấy phép xin tư vấn như sau:

Hộ kinh doanh cá thể là một loại hình kinh doanh theo quy định tại Điều 49 (văn bản thay thế: hướng dẫn , theo đó:

“Hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mười lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.”

Theo quy định tại Điều 54 Nghị định 43/2010/NĐ-CP, Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh

“Đối với hộ kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động thì phải chọn một địa điểm cố định để đăng ký hộ kinh doanh. Địa điểm này có thể là nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, nơi đăng ký tạm trú hoặc địa điểm thường xuyên kinh doanh nhất, nơi đặt địa điểm thu mua giao dịch. Hộ kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động được phép kinh doanh ngoài địa điểm đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh nhưng phải thông báo cho cơ quan thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi đăng ký trụ sở và nơi tiến hành hoạt động kinh doanh.”

Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.

Hộ kinh doanh có sử dụng thường xuyên hơn mười lao động phải chuyển đổi sang hoạt động theo hình thức doanh nghiệp.

– Mỗi cá nhân, hộ gia đình chỉ được đăng ký một Hộ kinh doanh – trong phạm vi cả nước.

Về việc bạn muốn thành lập công ty và đăng ký trụ sở là địa điểm kinh doanh của em bạn thì pháp luật doanh nghiệp không cấm 2 loại hình doanh nghiệp này đăng ký trụ sở chính trên cùng 1 địa điểm, nhưng các bên phải làm rõ ranh giới, trụ sở, trách nhiệm, tài sản giữa hai doanh nghiệp, giám sát hoạt động của người đại diện theo pháp luật để tránh những giao dịch tư lợi có thể xảy ra khi một người đồng thời làm người đại diện 2 doanh nghiệp.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: để được giải đáp. Trân trọng./.

2. Hộ kinh doanh luôn phải nộp lệ phí môn bài có đúng không?

Trước kia, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất kinh doanh có doanh thu luôn phải nộp lệ phí môn bài hàng năm. Hiện nay, Nghị định 139/2016/NĐ-CP quy định lệ phí môn bài đã có hiệu lực từ ngày 1/1/2017. Theo đó, quy định về thuế môn bài của hộ kinh doanh có sự thay đổi. Xin giấy phép hướng dẫn cụ thể các trường hợp hộ kinh doanh không phải nộp lệ phí môn bài như sau:

Luật sư tư vấn:

Theo Điều 3 quy định lệ phí môn bài quy định các trường hợp được miễn nộp lệ phí môn bài.

“Điều 3. Miễn lệ phí môn bài

Các trường hợp được miễn lệ phí môn bài, gồm:

1. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống.

2. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm cố định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

3. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất muối.

4. Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá.

5. Điểm bưu điện văn hóa xã; cơ quan báo chí (báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử).

6. Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã hoạt động dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp.

7. Quỹ tín dụng nhân dân xã; hợp tác xã chuyên kinh doanh dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp; chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã và của doanh nghiệp tư nhân kinh doanh tại địa bàn miền núi. Địa bàn miền núi được xác định theo quy định của Ủy ban Dân tộc”

Vậy, theo quy định trên, các trường hợp không phải nộp lệ phí môn bài với hộ kinh doanh:

– Hộ kinh doanh sản xuất kinh doanh doanh thu dưới 100 triệu đồng trở xuống một năm

– Hộ kinh doanh hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm cố định: Kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm kinh doanh cố định thực hiện theo hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế.

Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình không có địa điểm kinh doanh cố định hướng dẫn tại khoản này bao gồm cả trường hợp cá nhân là xã viên hợp tác xã và hợp tác xã đã nộp lệ phí môn bài theo quy định đối với hợp tác xã; cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán đúng giá thực hiện khấu trừ thuế tại nguồn; cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.

– Hộ kinh doanh sản xuất muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng qua: Chúng tôi sẵn sàng giải đáp. Trân trọng./.

3. Các khoản thuế phải nộp đối với hộ kinh doanh Internet ?

Xin chào quý trang. Cho tôi hỏi, hiện tại tôi đang kinh doanh của hàng internet, chi cục thuế yêu cầu tôi phải đóng 3 loại thuế, thuế môn bài, thuế gtgt, thuế tncn. Vì cửa hàng của tôi có quy mô nhỏ, doanh số hầu như không cao, doanh thu chỉ gần đủ để trang trải các chi phí kinh doanh, đang có nguy cơ lỗ, mà hiện tại cơ quan thuế lại yêu cầu tôi đóng thuế.

Tôi chấp nhận đóng thuế môn bài nhưng thuế gtgt và tncn thì tôi không có lãi thì làm sao đóng được, chi cục thuế yêu cầu tỷ lệ đóng thuế gtgt và tncn theo doanh thu hàng năm lần lượt là 5% và 2%, họ lấy hạn mức doanh thu hàng tháng là 8.400.000 đ để tính thuế, vị chị 1 năm họ yêu cầu tôi đóng gần 8tr tiền thuế, họ tính thuế không dựa trên sự cân dối giữa doanh thu và chi phí, họ chỉ một mực khẳng định chỉ dựa trên doanh thu. Vậy tôi kính mong quý trang cho tôi ý kiến tư vấn ạ ?

>>

Các khoản thuế phải nộp đối với hộ kinh doanh Internet?

Luật sư tư vấn:

Điều 1 quy định như sau:

“Điều 1. Người nộp thuế

1. Người nộp thuế theo hướng dẫn tại Chương I Thông tư này là cá nhân cư trú bao gồm cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là cá nhân kinh doanh). Lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh bao gồm cả một số trường hợp sau:

a) Hành nghề độc lập trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.

b) Làm đại lý bán đúng giá đối với đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp của cá nhân trực tiếp ký hợp đồng với công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp.

c) Hợp tác kinh doanh với tổ chức.

d) Sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản không đáp ứng điều kiện được miễn thuế hướng dẫn tại điểm

e, khoản 1, Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.

2. Người nộp thuế nêu tại khoản 1 Điều này không bao gồm cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.”

Cũng theo quy định của Thông tư 92/2015/TT-BTC thì công thức xác định số thuế TNCN và Thuế GTGT như sau:

Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT

Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN

Theo dữ liệu bạn đưa ra thì bạn kinh doanh Internet, đối chiếu theo Phụ lục 01 Thông tư 92/2015/TT-BTC thì tỷ lệ % tính thuế GTGT là 5%, tỷ lệ % tính thuế TNCN là 2%.

Do đó, nếu doanh thu của bạn được xác nhận là 8,4 triệu/ tháng thì việc cơ quan thuế dựa trên doanh thu để tính thuế cho bạn là hoàn toàn đúng.

Ngoài ra, theo quy định của thì bạn cũng sẽ phải nộp lệ phí môn bài nếu doanh thu của bạn một năm trên 100 triệu đồng trở lên.

>> Bài viết tham khảo thêm:

4. Tư vấn về nghĩa vụ đóng thuế của hộ kinh doanh ?

Xin chào xin giấy phép, qua mạng Internet tôi có biết bên công ty các bạn có tư vấn luật qua email. Hôm nay, tôi xin nhờ công ty bạn tư vấn cho tôi về trường hợp của gia đình tôi: Gia đình tôi kinh doanh vịt sống, trung bình mỗi ngày sẽ bán ra khoảng 200kg vịt sống. Vịt chúng tôi đi thu mua ở các trại vịt của dân, mua trong ngày và bán trong ngày, số lượng vịt còn tồn lại trong ngày của gia đình tôi là khoảng 50kg/ngày.

Vịt sống chúng tôi mua về sẽ cung cấp cho các hộ mổ vịt thịt nhỏ lẻ trên địa bàn huyện, chúng tôi không bán ở chợ. Vậy, tôi muốn nhờ công ty bạn tư vấn cho gia đình tôi những vấn đề sau:

– Gia đình tôi có phải có nghĩa vụ đăng ký kinh doanh hay không?

– Gia đình tôi phải có nghĩa vụ đóng thuế hay không? và đóng những thứ thuế gì? và mức từng loại thế là bao nhiêu?

– Theo tôi được biết, nếu doanh thu trong 1 năm trên 100triệu đồng thì phải có nghĩa vụ đóng thuế, nhưng tôi chưa hiểu rõ là phải đóng thuế gì, và cơ sở nào để đánh giá doanh thu của gia đình tôi?

– Gia đình tôi, từ trước đến giờ chưa đóng thuế, nếu giờ bị bắt đóng thuế thì có bị truy thu hay không? và cơ sở nào để cơ quan thuế thực hiện truy thu thuế, thời điểm bắt đầu truy thu thuế?

Tôi rất mong được quý công ty quan tâm, giúp đỡ, tư vấn cho tôi về những điều tôi thắc mắc. Tôi xin chân thành cảm ơn và chúc quý công ty ngày càng phát triển trong tương lai!

>> , gọi:

Trả lời:

Điều 66 quy định về hộ kinh doanh như sau:

“Điều 66. Hộ kinh doanh

1. Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lựchành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.

2. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.

3. Hộ kinh doanh có sử dụng từ mườilao động trở lên phải đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định.”

“Điều 67. Quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký của hộ kinh doanh

1. Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ; các hộ gia đình có quyền thành lập hộ kinh doanh và có nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại Chương này.

2. Cá nhân, hộ gia đình quy định tạiKhoản 1 Điều này chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc. Cánhân quy định tại Khoản 1 Điều này được quyền góp vốn, mua cổ phần trong doanhnghiệp với tư cách cá nhân.

3. Cá nhân thành lập và tham gia gópvốn thành lập hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân,thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viênhợp danh còn lại.”

Theo thông tin bạn cung cấp thì hộ gia đình bạn kinh doanh vịt sống, trung bình mỗi ngày sẽ bán ra khoảng 200kg vịt sống. Gia đình bạn cung cấp vịt sống cho các hộ mổ vịt thịt nhỏ lẻ trên địa bàn huyện. Như vậy thì hộ gia đình bạn có quyền thành lập hộ kinh doanh và có nghĩa vụ đăng kí hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Thuế phải nộp với hộ kinh doanh được quy định tại cụ thể tại Thông tư 92/2015/TT-BTC:

Điều 1 quy định:

“Điều 1. Người nộp thuế

1. Người nộp thuế theo hướng dẫn tại Chương I Thông tư này là cá nhân cư trú bao gồm cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là cá nhân kinh doanh). Lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh bao gồm cả một số trường hợp sau:

a) Hành nghề độc lập trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.

b) Làm đại lý bán đúng giá đối với đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp của cá nhân trực tiếp ký hợp đồng với công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp.

c) Hợp tác kinh doanh với tổ chức.

d) Sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản không đáp ứng điều kiện được miễn thuế hướng dẫn tại điểm e, khoản 1, Điều 3 Thông tư số ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.

2. Người nộp thuế nêu tại khoản 1 Điều này không bao gồm cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.”

Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định về phương pháp tính thuế như sau:

“Điều 2. Phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán

1. Nguyên tắc áp dụng

a) Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (sau đây gọi là cá nhân nộp thuế khoán) là cá nhân kinh doanh có phát sinh doanh thu từ kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh trừ cá nhân kinh doanh hướng dẫn tại Điều 3, Điều 4 và Điều 5 Thông tư này.

b) Đối với cá nhân nộp thuế khoán thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của năm.

Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán kinh doanh không trọn năm (không đủ 12 tháng trong năm dương lịch) bao gồm: cá nhân mới ra kinh doanh; cá nhân kinh doanh thường xuyên theo thời vụ; cá nhân ngừng/nghỉ kinh doanh thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của một năm (12 tháng); doanh thu tính thuế thực tế để xác định số thuế phải nộp trong năm là doanh thu tương ứng với số tháng thực tế kinh doanh. Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán đã được cơ quan thuế thông báo số thuế khoán phải nộp, nếu kinh doanh không trọn năm thì cá nhân được giảm thuế khoán phải nộp tương ứng với số tháng ngừng/nghỉ kinh doanh trong năm.

Ví dụ 1: Ông A bắt đầu kinh doanh từ tháng 4 năm 2015, và dự kiến có doanh thu khoán của 09 tháng thực tế kinh doanh là 90 triệu đồng (trung bình 10 triệu/tháng) thì doanh thu tương ứng của một năm (12 tháng) là 120 triệu đồng (>100 triệu đồng). Như vậy, Ông A thuộc diện phải nộp thuế giá trị gia tăng, phải nộp thuế thu nhập cá nhân tương ứng với doanh thu thực tế phát sinh từ tháng 4 năm 2015 là 90 triệu đồng.

Ví dụ 2: Bà B đã được cơ quan thuế thông báo số thuế khoán phải nộp của cả năm 2015. Đến tháng 10 năm 2015 Bà B ngừng/nghỉ kinh doanh thì Bà B được giảm thuế khoán tương ứng với 03 tháng cuối năm 2015.

c) Trường hợp cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất trong năm tính thuế.

Ví dụ 3: Hộ gia đình C được thành lập bởi một nhóm gồm 04 cá nhân. Năm 2015 Hộ gia đình C có doanh thu kinh doanh là 180 triệu đồng (>100 triệu đồng) thì Hộ gia đình C thuộc diện phải nộp thuế gia trị giá tăng và thuế thu nhập cá nhân trên tổng doanh thu là 180 triệu đồng.

d) Cá nhân kinh doanh là đối tượng không cư trú nhưng có địa điểm kinh doanh cố định trên lãnh thổ Việt Nam thực hiện khai thuế như đối với cá nhân kinh doanh là đối tượng cư trú.

2. Căn cứ tính thuế

Căn cứ tính thuế đối với cá nhân nộp thuế khoán là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.

a) Doanh thu tính thuế

a.1) Doanh thu tính thuế là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.

Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hoá đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hoá đơn.

a.2) Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế khoán hoặc xác định không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

b) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu

b.1) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với từng lĩnh vực ngành nghề như sau:

– Phân phối, cung cấp hàng hóa: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 1%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 0,5%.

– Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 5%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 2%.

– Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 3%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1,5%.

– Hoạt động kinh doanh khác: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 2%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1%.

b.2) Chi tiết danh mục ngành nghề để áp dụng tỷ lệ thuế giá trị gia tăng, tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại Phụ lục số 01 ban hành kèm Thông tư này.

b.3) Trường hợp cá nhân kinh doanh nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì cá nhân thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề. Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán của từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

c) Xác định số thuế phải nộp

Số thuế GTGT phải nộp

=

Doanh thu tính thuế GTGT

x

Tỷ lệ thuế GTGT

Số thuế TNCN phải nộp

=

Doanh thu tính thuế TNCN

x

Tỷ lệ thuế TNCN

Trong đó:

– Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm a, khoản 2 Điều này.

– Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này.

d) Thời điểm xác định doanh thu tính thuế

d.1) Đối với doanh thu tính thuế khoán thì thời điểm thực hiện việc xác định doanh thu là từ ngày 20/11 đến ngày 15/12 của năm trước năm tính thuế.

d.2) Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán mới ra kinh doanh (không hoạt động từ đầu năm) hoặc cá nhân thay đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh trong năm thì thời điểm thực hiện việc xác định doanh thu tính thuế khoán của năm là trong vòng 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh hoặc ngày thay đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh.

d.3) Đối với doanh thu theo hoá đơn thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế thực hiện theo hướng dẫn tại điểm d khoản 2 Điều 3 Thông tư này.”

Vậy đối với trường hợp doanh thu của gia đình bạn lớn hơn 100 triệu đồng/năm thì hộ kinh doanh của gia đình bạn phải nộp hai loại thuế là thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân.

Ngoài ra, theo quy định của pháp luật thì đối với hộ kinh doanh không phân biệt doanh thu cụ thể là bao nhiêu. Khi kinh doanh thì đều phải đóng thuế môn bài dựa trên thu nhập 1 tháng theo quy định tại Mục 2 Văn bản hợp nhất 33/VBHN-BTC năm 2014 hợp nhất Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 75/2002/NĐ-CP điều chỉnh mức thuế Môn bài do Bộ Tài chính ban hành, quy định mức nộp thuế môn bài của hộ kinh doanh cá thể như sau:

“2. Các đối tượng khác, hộ kinh doanh cá thể nộp thuế Môn bài theo 6 mức bao gồm:

– Hộ sản xuất kinh doanh cá thể.

– Người lao động trong các Doanh nghiệp (Doanh nghiệp NQD, Doanh nghiệp nhà nước, Doanh nghiệp hoạt động theo Luật ĐTNN…) nhận khoán tự trang trải mọi khoản chi phí, tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh.

– Nhóm người lao động thuộc các Doanh nghiệp nhận khoán cùng kinh doanh chung thì nộp chung thuế Môn bài theo quy định tại điểm 1.d nêu trên. Trường hợp

nhóm cán bộ công nhân viên, nhóm người lao động nhận khoán nhưng từng cá nhân trong nhóm nhận khoán lại kinh doanh riêng rẽ thì từng cá nhân trong nhóm còn phải nộp thuế môn bài riêng.

– Các cơ sở kinh doanh trên danh nghĩa là Doanh nghiệp nhà nước, Doanh nghiệp hoạt động theo Luật ĐTNN, các Công ty cổ phần, Công ty TNHH… nhưng từng thành viên của đơn vị vẫn kinh doanh độc lập, chỉ nộp một khoản tiền nhất định cho đơn vị để phục vụ yêu cầu quản lý chung thì thuế Môn bài thu theo từng thành viên.

Riêng xã viên, nhóm xã viên HTX (gọi chung là xã viên HTX) nhận nhiệm vụ HTX giao nếu đáp ứng đủ điều kiện quy định tại tiết c điểm 1 phần II của Thông tư số ngày 26 tháng 4 năm 1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn về ưu đãi thuế đối với Hợp tác xã, thì không phải nộp thuế Môn bài riêng; nếu không đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định thì phải nộp thuế Môn bài riêng.

Biểu thuế Môn bài áp dụng đối với các đối tượng nêu trên như sau:

Đơn vị: đồng

Bậc thuế

Thu nhập 1 tháng

Mức thuế cả năm

1

Trên 1.500.000

1.000.000

2

Trên 1.000.000 đến 1.500.000

750.000

3

Trên 750.000 đến 1.000.000

500.000

4

Trên 500.000 đến 750.000

300.000

5

Trên 300.000 đến 500.000

100.000

6

Bằng hoặc thấp hơn 300.000

50.000

Vậy căn cứ vào những tư vấn nếu trên bạn có thể xem xét doanh thu của gia đình bạn có thuộc đối tượng nộp thuế khoán của hộ kinh doanh hay không, từ đó xác định số thuế phải nộp.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc gửi qua email: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn Pháp luật Thuế –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *