Cố ý gây thương tích cho người khác bị xử lý như thế nào?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Xin chào công ty luật minh khuê, mình có vấn đề cần tư vấn: Em trai mình năm nay học cấp 2, nó được 14 tuổi. Cách đây không lâu có cùng hội bạn đánh nhau với một hội nữa, lúc đánh nhau cả 2 bên đều dùng vũ khí như dao phay, kiếm, côn…

Lúc đầu là chỉ định thể hiện bản thân, nhưng do quá đà nên em mình chém đứt lìa tay phải của 1 đứa ở hội kia, tỉ lệ thương tật là 71%. Em mình đã bị bắt và truy tố về tội cố ý gây thương tích. Xin hỏi tội cố ý gây thương tích thì bị phạt bao nhiêu năm tù? Có được giảm án hay cho tại ngoại gì không?

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Hình sự của

>>

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Xin giấy phép. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017

2. Luật sư tư vấn:

Trường hợp của em bạn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích. Theo đó, tội cố ý gây thương tích được Điều 134 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định như sau:

Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

đ) Có tổ chức;

e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

i) Có tính chất côn đồ;

k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.”

Từ các quy định trên, có thể đưa ra các yếu tố cấu thành tội cố ý gây thương tích như sau:

Khách thể: Là quan hệ nhân thân mà nội dung là quyền được tôn trọng và bảo vệ về sức khỏe của con người.

Mặt khách quan: Là hành vi gây thương tích hoặc gây tổn hại đến sức khỏe của người khác trái pháp luật. Hậu quả gây thương hoặc tổn hại sức khỏe của người khác ở mức mà điều luật quy định là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm.

Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp.

Chủ thể: Là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi từ 16 tuổi trở lên hoặc từ đủ 14 tuổi trở lên đối với trường hợp phạm tội theo quy định tại khoản 3, 4, 5 điều 134 Bộ luật hình sự.

Căn cứ theo khoản 1 Điều 12 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:

Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự

1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.

2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.”

Theo đó, em bạn năm nay mới 14 tuổi, vẫn là trẻ vị thành niên. Cho nên, em bạn chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích khi thực hiện hành vi phạm tội rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Trong khi đó, em bạn đã dùng vũ khĩ chém đứt lìa tay phải của người kia với tỉ lệ thương tật lên tới 71%. Căn cứ theo điểm d khoản 4 Điều 134 BLHS thì tội cố ý gây thương tích của em bạn thuộc khung hình phạt từ 07 năm đến 14 năm. Mà theo điểm c khoản 1 Điều 9 BLHS, thì đây là khung hình phạt cho tội rất nghiêm trọng.

Căn cứ theo 2 Điều 12 thì em bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích được quy định tại Điều 134 BLHS 2015.

Điều 91 BLHS 2015 quy định về nguyên tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội như sau:

Điều 91. Nguyên tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội

2. Người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng một trong các biện pháp quy định tại Mục 2 Chương này:

b) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng quy định tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật này, trừ tội phạm quy định tại các điều 123, 134, 141, 142, 144, 150, 151, 168, 171, 248, 249, 250, 251 và 252 của Bộ luật này;”

Như vậy, trường hợp em bạn có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả, không thuộc trường hợp quy định tại Điều 29 của BLHS thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.

Như vậy, hình phạt của em bạn có thể được chia làm 2 trường hợp như sau:

TH1: Trường hợp em bạn không có tình tiết giảm nhẹ, không tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả.

Căn cứ theo điểm d khoản 4 Điều 134 BLHS 2015 thì em bạn có thể bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm về tội cố ý gây thương tích.

– TH2: Trường hợp em bạn có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục được phần lớn hậu quả.

Căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 91 BLHS, nếu em bạn có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục được phần lớn hậu quả thì em bạn có thể được miễn trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích và bị áp dụng các biện pháp giám sát, giáo dục áp dụng.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận số: để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Hình sự –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *