Có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi không đóng tháng liền kề sau khi hưởng chế độ thai sản không?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Thưa luật sư, mình vào công ty từ ngày 31 tháng 03 năm 2015 đến ngày 10 tháng 06 năm 2017 thì mình nghỉ thai sản. Đến ngày 21 tháng 02 năm 2018 mình đi làm lại do con còn nhỏ lại nhà xa nên mình viết đơn xin nghỉ việc luôn. Hôm mình đi làm bảo hiểm thất nghiệp thì họ nói mình không được hưởng vì mình không có tháng đóng liền kề (tháng mình nghỉ việc trong sổ bảo hiểm ghi là nghỉ không lương).

Cho mình hỏi như vậy có đúng không ạ? Vì những người bạn cũng nghỉ thai sản và nghỉ việc cùng mình đều được hưởng trợ cấp thất nghiệp ?

Mong sớm nhận được phản hồi của công ty, mình xin cảm ơn!

 

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý: 

2. Luật sư tư vấn:

Căn cứ theo quy định tại Điều 46, Điều 49 Luật việc làm năm 2013, bạn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đáp ứng các điều kiện sau:

>&gt Xem thêm: 

– Bạn phải chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng việc làm đúng quy định pháp luật, không thuộc trường hợp hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

– Bạn phải đang đóng bảo hiểm thất nghiệp. Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp là người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã đóng bảo hiểm thất nghiệp và được tổ chức bảo hiểm xã hội xác nhận. Tháng liền kề bao gồm cả thời gian sau: 

+ Có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội; 

+ Có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã giao kết theo quy định của pháp luật không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị. 

– Bạn dã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn; Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

– Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, bạn phải nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập đễ xin hưởng trợ cấp thất nghiệp.

– Bạn chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

+ Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

+ Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

>&gt Xem thêm: 

+ Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

+ Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

+ Chết.

– Bạn phải nộp hồ sơ theo quy định tới trung tâm dịch vụ việc làm để hưởng trợ cấp thất nghiệp. Hồ sơ gồm những giấy tờ sau:

– Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH;

– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc: 

+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; 

+ Quyết định thôi việc; 

+ Quyết định sa thải; 

+ Quyết định kỷ luật buộc thôi việc; 

>&gt Xem thêm: 

+ Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

– Sổ bảo hiểm xã hội.

Như vậy, theo như thông tin bạn cung cấp, bạn vào công ty từ ngày 31 tháng 03 năm 2015 đến ngày 10 tháng 06 năm 2017 thì bạn nghỉ thai sản. Đến ngày 21 tháng 02 năm 2018 bạn đi làm lại, do con còn nhỏ lại nhà xa nên bạn viết đơn xin nghỉ việc luôn. Hôm bạn đi thì cán bộ Trung tâm dịch vụ việc làm nói bạn không được hưởng vì bạn không có tháng đóng liền kề (tháng bạn nghỉ việc trong sổ bảo hiểm ghi là nghỉ không lương). Dẫn chiếu đến Điều 12 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp:

“Điều 12. Đóng bảo hiểm thất nghiệp 

1. Thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động và người lao động là thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. 

2. Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp là người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã đóng bảo hiểm thất nghiệp và được tổ chức bảo hiểm xã hội xác nhận. Tháng liền kề bao gồm cả thời gian sau: 

a) Người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội; 

b) Người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã giao kết theo quy định của pháp luật không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị. 

3. Tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động được tính nếu người sử dụng lao động và người lao động đã thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và đã đóng bảo hiểm thất nghiệp.”

Theo đó, tháng liền kề trước khi bạn nghỉ việc trong Sổ bảo hiểm xã hội bạn ghi là nghỉ việc không hưởng lương. Tức là bạn sau khi nghỉ chế độ thai sản 06 tháng, bạn quay trở lại làm việc nhưng đã xin nghỉ việc ngay sau đó, lúc này, công ty của bạn xác nhận tháng trước đó bạn nghỉ việc không hưởng lương và công ty bạn đã thông báo tới cơ quan bảo hiểm xã hội. Lúc này, tháng liền kề trước khi bạn nghỉ việc bạn nghỉ việc không lương, không phải nghỉ hưởng chế độ thai sản, cũng không phải thuộc trường hợp ốm đau trên 14 ngày hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, cũng không thuộc trường hợp tạm hoãn thực hiền hợp đồng lao động nên bạn không đủ điều kiện hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp theo quy định. Việc nhân viên Trung tâm dịch vụ việc làm trả lời bạn không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp là đúng quy định pháp luật.

>&gt Xem thêm: 

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về yêu cầu của bạn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ , gọi số:  để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Lao động –

>&gt Xem thêm: 

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *