xin giấy phép giải đáp thắc mắc của khách hàng liên quan đến các trường hợp bắt buộc phải sử dụng chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật thuế TNDN, thuế GTGT.
Trả lời:
1. Cơ sở pháp lý
2. Nội dung tư vấn
Để được tính là chi phí được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp, theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC:
“Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.”
Cũng theo quy định này, chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt trong pháp luật về thuế TNDN được thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác.
Đối với chứng từ thanh toán qua ngân hàng, theo quy định tại Điều 1 Thông tư 173/2016/TT-BTC:
“3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán).”
Các chứng từ thanh toán qua ngân hàng không bao gồm các trường hợp sau:
– Bên mua nộp tiền mặt trực tiếp vào tài khoản của bên bán
– Chứng từ thanh toán theo các hình thức không phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành
Các trường hợp chứng từ không dùng tiền mặt khác:
– Bù trừ công nợ: Phương thức này phải được quy định trên hợp đồng, biên bản đối chiếu số liệu, xác nhận của hai bên. Nếu bù trừ công nợ qua bên thứ ba thì phải có biên bản đối chiếu 3 bên
– Thanh toán uỷ quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản, bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật.
– Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán qua ngân hàng vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ , gọi số: để được giải đáp.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật Thuế – Công ty luật Minh Khuê