Đối tượng được miễn thuế nhu nhập cá nhân ? Đơn xin miễn giảm thuế thu nhập cá nhân được viết như thế nào ? và các vấn đề pháp lý liên quan đến việc kinh doanh và nộp thuế thu nhập cá nhân sẽ được luật sư tư vấn và giải đáp cụ thể:
Mục lục bài viết
1. Các trường hợp được miễn giảm thuế thu nhập cá nhân ? Mẫu đơn xin miễn giảm thuế thu nhập cá nhân ?
Xin giấy phép cung cấp cho các bạn quy định về các trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân và mẫu đơn xin miễn giảm thuế thu nhập cá nhân.
Luật sư tư vấn:
Điều 4 được sửa đổi bởi Luật về thuế năm 2014 quy định về thu nhập được miễn thuế như sau:
– Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
– Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
Cá nhân chuyển nhượng có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Tại thời điểm chuyển nhượng, cá nhân chỉ có quyền sở hữu, quyền sử dụng một nhà ở hoặc một thửa đất ở (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó);
2. Thời gian cá nhân có quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở, đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày;
3. Nhà ở, quyền sử dụng đất ở được chuyển nhượng toàn bộ;
Việc xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở, đất ở căn cứ vào giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở, đất ở. Cá nhân có nhà ở, đất ở chuyển nhượng có trách nhiệm kê khai và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của việc kê khai. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền phát hiện kê khai sai thì không được miễn thuế và sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
– Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.
– Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
– Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất này phải thỏa mãn các điều kiện như sau:
1. Có quyền sử dụng đất, sử dụng mặt nước hợp pháp để sản xuất và trực tiếp tham gia lao động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản. Đối với đánh bắt thủy sản thì phải có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tàu, thuyền, phương tiện đánh bắt và trực tiếp tham gia đánh bắt thủy sản;
2. Thực tế cư trú tại địa phương nơi diễn ra hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản theo quy định của pháp luật về cư trú.
– Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.
– Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
– Thu nhập từ kiều hối.
– Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.
– Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng.
– Thu nhập từ học bổng, bao gồm:
+ Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước;
+ Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.
– Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.
– Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận.
– Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.
– Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ.
Các trường hợp được giảm thuế thu nhập cá nhân gồm: Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.
Mẫu giảm thuế thu nhập cá nhân như sau:
Trên đây là tư vấn của Xin giấy phép, nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận gọi ngay số: để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.
2. Mua bán trên facebook có phải đóng thuế thu nhập cá nhân ?
Kính chào luật sư luật Minh Khuê, hiện tại em đang bán một số mặt hàng thời trang nhưng vì không có mặt bằng nên em đăng tải lên trên trang cá nhân Facebook và bán thông qua đó. Vậy luật sư cho em hỏi pháp luật quy định như thế nào về lĩnh vực này và em có phải nộp thuế thu nhập không ạ ? Em cảm ơn.
Luật sư tư vấn pháp luật về thuế thu nhập cá nhân, gọi:
Luật sư tư vấn:
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến xin giấy phép, câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn như sau:
Thứ nhất, về việc quản lý hoạt động kinh doanh qua mạng ( Thương mại điện tử ). Điều 2 và điều 25 về thương mại điện tử quy định
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với:
1. Thương nhân sử dụng chứng từ điện tử trong hoạt động thương mại và hoạt động có liên quan đến thương mại.
2. Tổ chức, cá nhân khác sử dụng chứng từ điện tử trong hoạt động có liên quan đến thương mại.
Điều 25. Các hình thức tổ chức hoạt động thương mại điện tử
1. bán hàng là website thương mại điện tử do các thương nhân, tổ chức, cá nhân tự thiết lập để phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ của mình.
2. Website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử là website thương mại điện tử do thương nhân, tổ chức thiết lập để cung cấp môi trường cho các thương nhân, tổ chức, cá nhân khác tiến hành hoạt động thương mại. Website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử bao gồm các loại sau:
a) Sàn giao dịch thương mại điện tử;
b) Website đấu giá trực tuyến;
c) Website khuyến mại trực tuyến;
d) Các loại website khác do Bộ Công Thương quy định.
3. Với các ứng dụng cài đặt trên thiết bị điện tử có nối mạng cho phép người dùng truy cập vào cơ sở dữ liệu của thương nhân, tổ chức, cá nhân khác để mua bán hàng hóa, cung ứng hoặc sử dụng dịch vụ, tùy theo tính năng của ứng dụng đó mà thương nhân, tổ chức phải tuân thủ các quy định về website thương mại điện tử bán hàng hoặc website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử tại Nghị định này.
4. Bộ Công Thương quy định cụ thể về các hoạt động thương mại điện tử tiến hành trên mạng viễn thông di động.
Theo như quy định trên thì cá nhân, tổ chức khi sử dụng mạng để tiến hành các hoạt động kinh doanh phải đăng ý website thương mại ( đối với hình thức bán hàng thông qua web riêng ); các hình thức bán hàng thông qua một bên trung gian ( facebook, amazon, instagram,….) thì những tổ chức này đã xin giấy phép rồi nên khi bạn kinh doanh thông qua những trung gian này sẽ không phải xin bất cứ giấy phép gì. Tuy nhiên mọi hoạt động giao dịch phải tuân thủ các quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử.
Thứ hai, về vấn đề thuế thu nhập cá nhân. quy định
Điều 2. Đối tượng nộp thuế
1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.….
Điều 3. Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật này:
1. Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:
a) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;
b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.….
Như vậy, nếu thu nhập của bạn mà đạt mức thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân thì bạn phải kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân. Còn nếu thu nhập của bạn mà không đạt mức quy định thì bạn không phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Bạn có thể tham khảo biểu mẫu thuế thu nhập cá nhân sau:
Điều 22. Biểu thuế luỹ tiến từng phần
1. Biểu thuế luỹ tiến từng phần áp dụng đối với thu nhập tính thuế quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này.
2. Biểu thuế luỹ tiến từng phần được quy định như sau:
Bậc thuế
Phần thu nhập tính thuế/năm
(triệu đồng)
Phần thu nhập tính thuế/tháng
(triệu đồng)
Thuế suất (%)
1
Đến 60
Đến 5
5
2
Trên 60 đến 120
Trên 5 đến 10
10
3
Trên 120 đến 216
Trên 10 đến 18
15
4
Trên 216 đến 384
Trên 18 đến 32
20
5
Trên 384 đến 624
Trên 32 đến 52
25
6
Trên 624 đến 960
Trên 52 đến 80
30
7
Trên 960
Trên 80
35
Về hoạt động kinh doanh trên mạng, hiện nay được điều chỉnh bởi văn bản: về quản lý website thương mại điện tử.
Trên đây là phần tư vấn của chúng tôi, nêu còn vướng mắc, chưa rõ hay cần hỗ trợ bạn hãy gọi ngay đến tổng đài để được luật sư tư vấn trực tiếp. Trân trọng!
3. Thuế thu nhập cá nhân khi đang nuôi con nhỏ được tính như thế nào ?
Chào luật sư, Hiện tại tôi làm ở công ty may mặt của T, tổng lương hàng tháng là 7.460.000 vnd, và tôi đang nuôi con nhỏ (2tuổi). Vậy tôi phải đóng thuế thu nhập cá nhân bao nhiêu ?
Mong luật sư giúp đỡ và tư vấn giùm tôi. Cám ơn.
Luật sư tư vấn pháp luật thuế về giảm trừ gia cảnh, gọi:
Luật sư trả lời:
Theo dữ liệu bạn đưa ra chúng tôi có thể xác định bạn là cá nhân cư trú tại Việt Nam do đó luật áp dụng đối với bạn là quy định pháp luật của Việt Nam.
Điều 25 quy định như sau:
“Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
a) Thu nhập của cá nhân không cư trú
Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập. Số thuế phải khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Chương III (từ Điều 17 đến Điều 23) Thông tư này.
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
b.3) Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế).
b.4) Doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý Quỹ hưu trí tự nguyện có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với tiền tích lũy mua bảo hiểm không bắt buộc, tiền tích lũy đóng quỹ hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 6, Điều 7 Thông tư này.
b.5) Số thuế phải khấu trừ đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú được xác định theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư này; của cá nhân không cư trú được xác định theo Điều 18 Thông tư này.
c) Thu nhập từ hoạt động đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp
Công ty xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp trả thu nhập cho cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại khoản 5, Điều 7 Thông tư này.
d) Thu nhập từ đầu tư vốn
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ đầu tư vốn theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 2 Thông tư này có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân trừ trường hợp cá nhân tự khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 9, Điều 26 Thông tư này. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Điều 10 Thông tư này.
đ) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
Mọi trường hợp chuyển nhượng chứng khoán đều phải khấu trừ thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi thanh toán cho người chuyển nhượng. Cụ thể việc khấu trừ thuế được thực hiện như sau:
đ.1) Đối với chứng khoán giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán:
đ.1.1) Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng khoán có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi thanh toán tiền cho cá nhân. Số thuế khấu trừ được xác định như hướng dẫn tại điểm b.2, khoản 2, Điều 11 Thông tư này.
đ.1.2) Công ty quản lý quỹ nơi cá nhân ủy thác quản lý danh mục đầu tư chứng khoán có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán của cá nhân ủy thác danh mục đầu tư chứng khoán theo bảng phân bổ của công ty gửi ngân hàng lưu ký mà công ty mở tài khoản lưu ký.
đ.2) Đối với chứng khoán chuyển nhượng không qua hệ thống giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán:
đ.2.1) Đối với chứng khoán của công ty đại chúng đã đăng ký chứng khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán:
Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng khoán khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi làm thủ tục chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán.
đ.2.2) Đối với chứng khoán của công ty cổ phần chưa là công ty đại chúng nhưng tổ chức phát hành chứng khoán ủy quyền cho công ty chứng khoán quản lý danh sách cổ đông:
Công ty chứng khoán được ủy quyền quản lý danh sách cổ đông khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi làm thủ tục chuyển quyền sở hữu chứng khoán.
Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán phải xuất trình hợp đồng chuyển nhượng với Công ty chứng khoán khi làm thủ tục chuyển quyền sở hữu chứng khoán.
e.Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng vốn góp.
g) Thu nhập từ trúng thưởng
Tổ chức trả tiền thưởng có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thưởng cho cá nhân trúng thưởng. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Điều 15 Thông tư này.
h) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân. Số thuế khấu trừ được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển nhượng nhân (×) với thuế suất 5%. Trường hợp hợp đồng có giá trị lớn thanh toán làm nhiều lần thì lần đầu thanh toán, tổ chức, cá nhân trả thu nhập trừ 10 triệu đồng khỏi giá trị thanh toán, số còn lại phải nhân với thuế suất 5% để khấu trừ thuế. Các lần thanh toán sau sẽ khấu trừ thuế thu nhập tính trên tổng số tiền thanh toán của từng lần.
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết…”
Như vậy, trong trường hợp này bạn cần phải xác định:
– Trường hợp 1: Bạn ký hợp đồng lao động từ ba tháng trở xuống và có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì công ty phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho bạn. Tuy nhiên bạn vẫ được giảm trừ nếu bạn chỉ có thu nhập duy nhất tại một nơi và mức thu nhập không vượt quá 108 triệu đồng/năm đồng thời bạn phải làm thêm cam kết không khấu trừ thuế.
– Trường hợp 2: Bạn lý hợp đồng lao động từ ba tháng trở lên thì công ty bạn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
Nếu bạn thuộc trường hợp thứ 2 thì trước khi tiến hành khấu trừ theo biểu lũy tiến bạn sẽ được tính giảm trừ gia cảnh theo quy định tại Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cụ thể:
“Điều 9. Các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau:
1. Giảm trừ gia cảnh
Theo quy định tại Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân; khoản 4, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân; Điều 12 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, việc giảm trừ gia cảnh được thực hiện như sau:
a) Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú.
Trường hợp cá nhân cư trú vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì tính giảm trừ gia cảnh một lần vào tổng thu nhập từ kinh doanh và từ tiền lương, tiền công.
b) Mức giảm trừ gia cảnh
b.1) Đối với người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm.
b.2) Đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng…”
Do đó, với trường hợp đã giảm trừ gia cảnh cho số thu nhập 7.460.000 VNĐ thì bạn sẽ không phải thuế thu nhập cá nhân nữa.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ gọi số: để được giải đáp. Trân trọng./.
4. Nhận lãi khi cho vay tiền có phải tính thuế thu nhập cá nhân không?
Xin chào luật sư, luật sư cho tôi hỏi tôi có cho một công ty TNHN vay tiền, hàng tháng công ty trả cho tôi tiền lãi và có khấu trừ thuế của tôi với số tiền lãi đó, vậy số tiền lãi đó tôi có phải nộp thuế không? Vì khi tôi cho cá nhân vay thì không thấy có ai nói đến phải nộp thuế ?
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn pháp luật về thuế thu nhập cá nhân với tiền lãi vay, gọi:
Trả lời:
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 3 hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và nghị định 65/2013/NĐ-CP thì:
“3. Thu nhập từ đầu tư vốn
Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức:
a) Tiền lãi nhận được từ việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay, trừ lãi tiền gửi nhận được từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo hướng dẫn tại tiết g.1, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư này. “
Như vậy, việc bạn cho công ty TNHH (doanh nghiệp) vay tiền và nhận được tiền lãi từ việc cho vay đó, thì tiền lãi đó được coi là thu nhập từ đầu tư vốn và bạn phải nộp thuế đối với khoản thu nhập này.
Trước khi trả tiền lãi cho bạn, doanh nghiệp đi vay sẽ khấu trừ 5% thuế TNCN để nộp thuế cho bạn.
Bạn đang theo dõi bài viết được biên tập trên trang web của Xin giấy phép. Nếu có thắc mắc hay cần hỗ trợ tư vấn pháp luật từ các Luật sư, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline: để được hỗ trợ hiệu quả và tối ưu nhất. Trân trọng./.
5. Kỳ tính thuế thu nhập cá nhân được tính như thế nào?
Theo Điều 7 Luật thuế thu nhập cá nhân: 1. Kỳ tính thuế đối với cá nhân cư trú được quy định như sau:
.
a) Kỳ tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công;
b) Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng;
c) Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán. Trường hợp cá nhân áp dụng kỳ tính thuế theo năm thì phải đăng ký từ đầu năm với cơ quan thuế.
2. Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế.
Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật lĩnh vực thuế.
Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi:
CÔNG TY LUẬT TNHH MINH KHUÊ
Điện thoại yêu cầu dịch vụ tư vấn luật thuế, gọi:
Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email:
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng! Trân trọng./.
6. Những trường hợp được miễn, giảm thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật ?
Thưa luật sư, Tôi có vấn aề này chưa rõ xin luật sư giúp : Chị gái tôi đang sống tại một xã Biên giới, chị tôi có thuê thợ xây 1 căn nhà 2 tầng, hiện tại xây gần xong. Qúa trình thuê thợ xây không làm hợp đồng gì cả. Hôm vừa rồi có cán bộ thuế của huyện về nói là chị Tôi phải nộp thuế nhà đất. Thưa luật sư là địa bàn xa xôi, chúng tôi còn chưa hiểu rõ về Luật. Xin hỏi luật sư là chị tôi có nằm trong diện được miễn, giảm thuế nhà đất hay không, nếu không thì thủ tục nộp như thế nào để chúng tôi thực hiện ạ ?
Luật sư tư vấn pháp luật thuế về miễn, giảm thuế TNCN, gọi:
Trả lời:
Thuế thu nhập cá nhân tác động lớn đến những người có thu nhập cao hoặc tương đối cao, Luật sư của Công ty Xin giấy phép tư vấn và giair đáp chính pháp luật thuế về miễn giảm thuế thu nhập cá nhân hiện nay:
Trong trường hợp này, bạn có thể tham khảo bài viết:
Tôi sửa xe máy ở vùng đặc biệt khó khăn,thu nhập bấp bênh do không có khách mấy, thu nhập cũng được khoảng 100.000d/ngày vậy tôi có phải nộp thuế gì không? Và nếu có nộp thì phải nộp là bao nhiêu? Mong luật sư giúp đỡ! Xin chân thành cảm ơn.Trường hợp nào được ưu tiên giảm thuế?
Theo dữ liệu bạn đưa ra thì bạn thu nhập 1 ngày được khoảng 100.000 VNĐ như vậy tổng doanh thu một năm của bạn chưa tới 100 triệu đồng do đó đối chiếu theo quy định của các văn bản pháp luật hiện hành thì bạn chỉ phải nộp thuế môn bài theo văn bản hợp nhất 33/VBHN-BTC.
Biểu thuế Môn bài áp dụng đối với các đối tượng nêu trên như sau:
Đơn vị: đồng
Bậc thuế |
Thu nhập 1 tháng |
Mức thuế cả năm |
1 |
Trên 1.500.000 |
1.000.000 |
2 |
Trên 1.000.000 đến 1.500.000 |
750.000 |
3 |
Trên 750.000 đến 1.000.000 |
500.000 |
4 |
Trên 500.000 đến 750.000 |
300.000 |
5 |
Trên 300.000 đến 500.000ư |
100.000 |
6 |
Bằng hoặc thấp hơn 300.000 |
50.000 |
Xin anh chị! Hiện nay em đang có một thắc mắc về việc ra quyết định miễn, giảm thuế đối với đất phi nông nghiệp. Trong các thông tư hướng dẫn về đất phi nông nghiệp em nghiên cứu đang ko nói rõ về thời gian ra quyết định miễn, giảm thuế đất phi nông nghiệp. Vậy em xin hỏi anh, chị về vấn đề này. E xin cám ơn!
Theo quy định tại Khoản 6 Điều 46 Thông tư 156/2013/TT-BTC thì thời hạn giải quyết hồ sơ được quy định như sau:
“6. Thời hạn giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế
Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế phải kiểm tra hồ sơ theo quy định tại Điều 60 Thông tư này và ra quyết định miễn thuế, giảm thuế theo mẫu số 03/MGTH hoặc thông báo cho người nộp thuế lý do không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế theo mẫu số 04/MGTH ban hành kèm theo Thông tư này…”
Luật sư cho em hỏi. Hiện em đang mở quán ăn sáng được 7 tháng, em hiện dang phải thuê nhà để mở quán, em đang nuôi con nhỏ cháu được 1 tuổi, chông em là lao động chính em và con đang phải phụ thuộc chồn, em đã nộp thuế muôn bài rồi và bây giờ chi cục thuế đang đòi em nộp thêm thuế tháng. Vậy luật sư cho em hỏi với hoàn cảnh nhưgia đình em bây giờ có được miễn giảm thuế không và miễn như thế nào. Nếu phải nộp thì em phải nộp bao nhiêu một tháng. Rất mong nhận được sớm câu trả lời của luật sư. Em xin chân thành cám ơn
Theo dữ liệu bạn đưa ra thì bên bạn mở quán ăn sáng do đó theo Điều 1 thì bên bạn không thuộc trường hợp miễn thuế.
chào Công ty luật Minh Khuê, Cho hỏi bên Công ty có dịch vụ tư vấn cách nào để giảm thuế TNCN trong trường hợp Công ty mình cần phải trả thuế TNCN cho nhân sự cấp cao hay ko?
Nếu nhân sự bên bạn thuộc trường hợp quy định tại Điều 4 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì nhân sự bên bạn được giảm thuế TNCN, cụ thể:
“Điều 4. Giảm thuế
Theo quy định tại Điều 5 Luật thuế Thu nhập cá nhân, Điều 5 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp… “
Xin chào luật sư của minh khuê: mình tên là nga mình có chồng chạy xe tải vì điều kiện chồng mình phải nằm viện điều trị gần 2 tháng nay vậy chồng mình có được làm đơn để giảm thuế hàng tháng nằm viện không vậy. xin cảm ơn luật sư.
Trong trường hợp này, bạn có thể làm đơn yêu cầu được giảm thuế theo quy định của Điều 4 Thông tư 111/2013/TT-BTC nêu trên.
Trân trọng!
Bộ phận tư vấn pháp luật thuế – Công ty Xin giấy phép.