Thuế tiêu thụ đặc biệt là một loại thuế gián thu, đánh vào một số hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế theo qui định của luật thuế tiêu thụ đặc biệt. Thuế được cấu thành trong giá cả hàng hóa, dịch vụ và do người tiêu dùng chịu khi mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ.
Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Thuế của
>>
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Luật sư tư vấn:
Về đối tượng chịu thuế
Thuế tiêu thụ đặc biệt được áp dụng đối với 10 nhóm hàng hóa bao gồm:
– Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm;
– Rượu;
– Bia;
– Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng;
– Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3;
– Tàu bay, du thuyền;
– Xăng các loại
– Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống;
– Bài lá;
– Vàng mã, hàng mã.
Đặc biệt đối với tàu bay, du thuyền phải là loại sử dụng cho mục đích dân dụng. Đối với hàng mã được qui định không bao gồm hàng mã là đồ chơi trẻ em, đồ dùng dạy học.
6 nhóm dịch vụ bao gồm:
– Kinh doanh vũ trường;
– Kinh doanh mát-xa (massage), ka-ra-ô-kê (karaoke);
– Kinh doanh ca-si-nô (casino); trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot), máy sờ-lot (slot) và các loại máy tương tự;
– Kinh doanh đặt cược;
– Kinh doanh gôn (golf) bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn;
– Kinh doanh xổ số.
Đặc biệt, đối với kinh doanh đặt cược phải bao gồm: Đặt cược thể thao, giải trí và các hình thức đặt cược khác theo quy định của pháp Luật
Về căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt
Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bằng giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt nhân với thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt.
Về thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa đặc biệt tương đối cao từ 5% – 150%. Mức thuế suất thấp nhất 5% được áp dụng đối với xe ô tô từ 16 đến dưới 24 chỗ, chạy bằng điện. Với xe ô tô có dung tích xi lanh trên 6.000 cm3
Mức thuế suất cao nhất là 150%. Hàng mã, vàng mã từ trước đến nay vẫn luôn duy trì ở mức thuế suất tương đối cao 70%. Nhóm ngành dịch vụ ổn đinh trong mức thuế từ 15% đến 40%. Có thể thấy với những mức thuế suất cụ thể được qui định trong điều 7 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt đã đảm bảo được mục đích hướng dẫn tiêu dùng mà nhà nước đề ra cũng như đảm bảo tối đa giữa lợi ích nhà nước và lợi ích cá nhân
Về giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt
Đối với hàng hóa nhập khẩu (trừ xăng các loại) do cơ sở kinh doanh nhập khẩu bán ra và hàng hóa sản xuất trong nước, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định như sau:
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt |
= |
Giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng |
– |
Thuế bảo vệ môi trường (nếu có) |
1 + Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt |
Một số trường hợp đặc biệt đối với hàng hóa nhập khẩu được qui định trong các điểm a,b,c Khoản 1 điều 4 Luật thuế tiêu thu đặc biệt
Đối với hàng nhập khẩu tại khâu nhập khẩu, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định như sau: Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu.
Giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo các quy định của pháp Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm.
Đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, giá tính thuế không loại trừ giá trị vỏ bao bì, vỏ chai.
Đối với mặt hàng bia chai nếu có đặt tiền cược vỏ chai, định kỳ hàng quý cơ sở sản xuất và khách hàng thực hiện quyết toán số tiền đặt cược vỏ chai mà số tiền đặt cược tương ứng với giá trị số vỏ chai không thu hồi được phải đưa vào doanh thu tính thuế tiêu thụ đặc biệt.
Đối với hàng hóa gia công thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, giá tính thuế là giá bán hàng hóa của cơ sở giao gia công bán ra hoặc giá bán của sản phẩm cùng laoij hoặc tương đương tại thời điểm bán.
Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán của hàng hóa bán theo phương thức trả tiền một lần, không bao gồm Khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.
Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho, khuyến mại giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh hoạt động trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho, khuyến mại các hàng hóa, dịch vụ này.
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều này bao gồm cả Khoản thu thêm tính ngoài giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ (nếu có) mà cơ sở sản xuất, kinh doanh được hưởng. Riêng đối với mặt hàng thuốc lá giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm cả Khoản đóng góp bắt buộc và kinh phí hỗ trợ quy định tại Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá
Đối với một số dịch vụ giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh dịch vụ bán ra:
– Kinh doanh gôn là doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng về bán thẻ hội viên, bán vé chơi gôn, bao gồm cả tiền bán vé tập gôn, tiền bảo dưỡng sân cỏ, hoạt động cho thuê xe (buggy) và thuê người giúp việc trong khi chơi gôn (caddy), tiền ký quỹ (nếu có) và các Khoản thu khác do người chơi gôn, hội viên trả cho cơ sở kinh doanh gôn. Trường hợp cơ sở kinh doanh gôn có kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ khác không thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt như: Khách sạn, ăn uống, bán hàng hóa, hoặc các trò chơi thì các hàng hóa, dịch vụ đó không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
– Kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là doanh thu từ kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng trừ (-) đi số tiền trả thưởng cho khách hàng;
– Kinh doanh đặt cược giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là doanh thu bán vé đặt cược đã trừ tiền trả thưởng;
– kinh doanh vũ trường, mát-xa và ka-ra-ô-kê, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là doanh thu của các hoạt động trong vũ trường, cơ sở mát-xa và ka-ra-ô-kê bao gồm cả doanh thu của dịch vụ ăn uống và các dịch vụ khác đi kèm;
– Kinh doanh xổ số giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là doanh thu bán vé các loại hình xổ số được phép kinh doanh theo quy định của pháp Luật.
Tùy thuộc vào tính chất mỗi loại hình hàng hóa sẽ có cách qui định về giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt khác nhau.
Về chế độ hoàn thu, khấu trừ thuế, giảm thuế tiêu thụ đặc biệt
Để hỗ trợ cho các doanh nghiệp, người nộp thuế trong quá trình kinh doanh, hoạt động gặp khó khăn do thiên tai hay tai nạn bất ngờ xảy ra gây những thiệt hại đáng kể, nhà nước đã áp dụng mức giảm thuế đối với những trường hợp này trên cơ sở tổn thất thực tế nhưng không quá 30% số thuế phải nộp của năm xảy ra thiệt hại và không vượt quá giá trị tài sản bị thiệt hại sau khi được bồi thường (nếu có).
Việc hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt được áp dụng với hàng hóa tạm nhập khâu, tái xuất khẩu. Trong trường hợp đã nộp quá số tiền thuê tiêu thụ đặc biệt phải nộp cũng được nhà nước hoàn lại. Có những quyết định hoàn thuế đặc biệt từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc theo điều ước quốc tế mà Việt Nam kí kết. Với hàng hóa là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp tương ứng với số nguyên liệu dùng để sản xuất hàng hóa thực tế xuất khẩu. Cơ sở sản xuất, kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu, giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước có số thuế tiêu thụ đặc biệt nộp thừa cũng được hoàn lại thuế theo qui định pháp Luật
Khấu trừ thuế là hoạt động không phải tới bây giờ mới áp dụng vì đây là nguyên tắc “đánh thuế phải đảm bảo không xảy ra tình trạng một đối tượng tính thuế phải chịu một loại thuế nhiều lần. Do vậy, Người nộp thuế sản xuất hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bằng nguyên liệu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nếu có chứng từ hợp pháp sẽ được khấu trừ số thuế đã nộp đối với nguyên liệu khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp ở khâu sản xuất.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận số: để được giải đáp.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Chuyên viên Đỗ Hà Mĩ – Bộ phận tư vấn khách hàng, Công ty Xin giấy phép
Bộ phận tư vấn pháp luật Thuế – Công ty luật Minh Khuê