Các điều kiện được miễn trừ thuế thu nhập cá nhân, mức đóng thuế thu nhập cá nhân như thế nào ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Điều kiện được miễn trừ thuế thu nhập cá nhân. Mức đóng thuế thu nhập cá nhân. Cách tính thuế thu nhập cá nhân.Trình tự và thủ tục đóng. Các vấn đề pháp lý liên quan

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư của Công ty Xin giấy phép. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Căn cứ pháp lý

 

2. Luật sư tư vấn

Khi chi trả Hoa hồng môi giới cho cá nhân là người nước ngoài sống ở nước ngoài, không cư trú tại Việt Nam thì có phải khấu trừ thuế Thu nhập cá nhân hay không ?

Căn cứ quy định tại điều 25, thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định như sau: 

” Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế

1. Khấu trừ thuế

Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:

a) Thu nhập của cá nhân không cư trú

Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ trước khi trả thu nhập. Số thuế phải khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Chương III (từ Điều 17 đến Điều 23) Thông tư này. [..]” 

Do đó, trường hợp này bạn vẫn phải khấu trừ thuế

Tôi có ủy quyền cho Cty nốp thuế thu nhập cá nhân 2015. Đến thời điểm hiện tại Cty vẫn chưa 2015, mặc dù Công ty đã quên khấu trừ gia cảnh cho 2 con nhỏ là người phụ thuộc mà tôi đã khai trong hồ sơ thuế. Tôi không rõ thời gian doanh nghiệp được hoàn thuế là thời điểm nào mà đến thời điểm hiện tại không thấy DN chi trả lại cho NLD khi sắp hết quý III năm 2016. Cám ơn sự hỗ trợ và tư vấn từ Cty luật

Căn cứ quy định tại điều 28, Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định như sau: 

” Điều 28. Hoàn thuế

1. Việc áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký và có  tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế.

2. Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả. [..]”

Trường hợp này, có thể số thuế còn thừa công ty sẽ để bù trừ vao kỳ sau hoặc nếu muốn hoàn thuế thì bạn có thể đề nghị công ty hoàn thuế cho bạn theo quy định của pháp luật. 

Chào luật sư. Dạ cho e hỏi biên lai hoàn thuế thu nhập cá nhân của năm nay thì có thể để đến kỳ sang năm hoàn được không ạ ? Tại em bị thất lạc cái biên lai giờ mới tìm ra. Mà theo em biết thì đã hết đợt hoàn thuế từ hồi tháng 3 rồi phải không ạ ? Mong nhận được hồi đáp từ luật sư. Em cảm ơn ạ.

Căn cứ quy định tại điều 28, Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:

” Điều 28. Hoàn thuế

1. Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế.

2. Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả.

3. Đối với cá nhân thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế.

4. Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với khai quyết toán thuế quá thời hạn” 

Điều 23 sửa đổi bổ sung Điều 53 Thông tư 156/2013 như sau:

“Điều 53. Hoàn thuế thu nhập cá nhân

Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã có mã số thuế tại thời điểm đề nghị hoàn thuế.

Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập.

Cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì được hoàn thuế, hoặc bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.

1. Hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền quyết toán thuế.

Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sau khi bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân mà có số thuế nộp thừa, nếu đề nghị cơ quan thuế hoàn trả thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập nộp hồ sơ hoàn thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:

– Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.

– Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó.

2. Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì cá nhân không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu [47] – “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu [49] – “Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 02/QTT-TNCN khi quyết toán thuế.”

 và Điểm a khoản 3 Điều 58  quy định trách nhiệm giải quyết hồ sơ hoàn thuế:

“3. Trách nhiệm giải quyết hồ sơ hoàn thuế

a) Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau (trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm c khoản này) thì chậm nhất là 06 (sáu) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế…”

Theo quy định trên,sau thời gian 6 ngày, cơ quan thuế sẽ có trách nhiệm giải quyết thủ tục hoàn thuế cho cá nhân

>> Như vậy việc hoàn thuế được thực hiện tại thời điểm đề nghị hoàn thuế. Do đó, bạn có thể đề nghị hoàn thuế vào kỳ sang năm. 

Tôi có buôn bán nhỏ ở chợ. Bán quần áo. Nay cán bộ thếu đến yêu cầu tôi kê khai hàng hoá và áp trần cho tôi với mức thuế khoán. ( Tôi buôn bán cả vốn lẫn lời một tháng ko đc 8t) và yêu cầu tôi đóng thuế tncn .chúng tôi buôn bán nhỏ lẻ ở vùng nông thôn khu vực 1 như vậy có phải đóng thuế thu nhập cá nhân hay ko? Vậy Xingiayphep có thể trả lời giúp tôi là tôi có phải đóng thuế thu nhập cá nhân hay ko ? Nếu phải đóng thuế chúng tôi có dc giảm trừ gia cảnh hay ko ? Xin tha thiết trả lời

Căn cứ thông tư số 92/2015/TT-BTC quy định như sau: 

” Điều 2. Phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán

1. Nguyên tắc áp dụng

a) Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (sau đây gọi là cá nhân nộp thuế khoán) là cá nhân kinh doanh có phát sinh doanh thu từ kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh trừ cá nhân kinh doanh hướng dẫn tại Điều 3, Điều 4 và Điều 5 Thông tư này.

b) Đối với cá nhân nộp thuế khoán thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp , không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của năm.

Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán kinh doanh không trọn năm (không đủ 12 tháng trong năm dương lịch) bao gồm: cá nhân mới ra kinh doanh; cá nhân kinh doanh thường xuyên theo thời vụ; cá nhân ngừng/nghỉ kinh doanh thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của một năm (12 tháng); doanh thu tính thuế thực tế để xác định số thuế phải nộp trong năm là doanh thu tương ứng với số tháng thực tế kinh doanh. Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán đã được cơ quan thuế thông báo số thuế khoán phải nộp, nếu kinh doanh không trọn năm thì cá nhân được giảm thuế khoán phải nộp tương ứng với số tháng ngừng/nghỉ kinh doanh trong năm. […]”

Trường hợp này, doanh thu bán hàng của bạn tính theo mức 8 triệu/ tháng thì cả 12 tháng là 96 triệu

Căn cứ quy định điều 19, Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, sửa đổi năm 2012 quy định như sau: 

” Điều 19. Giảm trừ gia cảnh

1. Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:

a) Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm);

b) Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.

Trường hợp chỉ số giá tiêu dùng (CPI) biến động trên 20% so với thời điểm Luật có hiệu lực thi hành hoặc thời điểm điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh gần nhất thì Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản này phù hợp với biến động của giá cả để áp dụng cho kỳ tính thuế tiếp theo

2. Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế.

3. Người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm:

a) Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;

b) Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.

Chính phủ quy định mức thu nhập, kê khai để xác định người phụ thuộc được tính giảm trừ gia cảnh”

Do đó, nếu như bạn thuộc một trong các trường hợp quy định trên thì mới đủ điều kiện để giảm trừ gia cảnh. 

Dear luật sư, Em có trường hợp về thủ tục và phí khi muốn hỏi như sau: Mảnh đất em mua là thuộc khu tái định cư – phường Hòa Lợi, thị xã Thủ Dầu Một, tình Bình Dương. Em mua mảnh đất đó là 1,2 tỉ. Như vậy, em nên ghi trên hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất là bao nhiêu tiền thì sẽ phù hợp với khung giá đất hiện hành của Nhà nước ạ? Và nếu trên hợp động thỏa thuận là bên mua sẽ đóng tiền thuế thu nhập cá nhân thì em sẽ phải đóng bao nhiêu tiền ạ? Sau khi làm xong hợp đồng chuyển nhượng thì em đến cơ quan Nhà nước để thực hiện thì ngoài thuế thu nhập đã thỏa thuận phải nộp thì em còn cần nộp những khoản thuế hay phí gì nữa không? Mức đóng là bao nhiêu ạ? Hi vọng luật sư có thể phản hồi sớm giúp em ! Cảm ơn ạ !

Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất ở Bình Dương được quy định tại Quyết định số 67/2015/QĐ-UBND, bạn có thể căn cứ quy định đó để xác định giá đất hiện hành. 

Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC cụ thể hóa quy định này như sau:

“1. Giá chuyển nhượng

a) Giá chuyển nhượng đối với không có công trình xây dựng trên đất là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.

Trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá hoặc giá trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng được xác định theo bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng.

b) Giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng trên đất, kể cả nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.

Trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá đất hoặc giá đất trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng đất là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đất đai.

Trường hợp chuyển nhượng nhà gắn liền với đất thì phần giá trị nhà, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc gắn liền với đất được xác định căn cứ theo giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không có quy định giá tính lệ phí trước bạ nhà thì căn cứ vào quy định của Bộ Xây dựng về phân loại nhà, về tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản, về giá trị còn lại thực tế của công trình trên đất.

Đối với công trình xây dựng hình thành trong tương lai, trường hợp hợp đồng không ghi giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng thấp hơn tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng nhân với giá đất và giá tính lệ phí trước bạ công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng được xác định theo giá Ủy ban nhân với tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa có quy định về đơn giá thì áp dụng theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng công bố, đang áp dụng tại thời điểm chuyển nhượng.

c) Giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước là giá ghi trên hợp đồng tại thời điểm chuyển nhượng quyền thuê mặt đất, thuê mặt nước.

Trường hợp đơn giá cho thuê lại trên hợp đồng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm cho thuê lại thì giá cho thuê lại được xác định căn cứ theo bảng giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.

2. Thuế suất

Thuế suất đối với chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng hoặc giá cho thuê lại.”

Vậy, Thuế TNCN = giá chuyển nhượng x 2%” 

Khi sang tên thì bạn cần phải nộp Lệ phí trước bạ: 0,5% x diện tích x giá đất ( giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành): Trong trường hợp này bạn sẽ được miễn lệ phí trước bạ. Căn cứ vào quy định tại khoản 10 Điều 4 Nghị định 45/2011/NĐ-CP về Lệ phí trước bạ.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:  hoặc gửi qua email: luatsu@luatminhkhue.vn để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận luật sư Thuế- Công ty Xin giấy phép.

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *