Cá nhân có 2 mã số thuế thì xử lý thế nào ?

Thưa luật sư tôi có câu hỏi như sau: Cá nhân có một mã số thuế được cấp theo Chứng minh nhân dân 9 số và một mã số thuế cấp theo Chứng minh nhân dân 12 số/căn cước công dân. Vậy, trường hợp này thì phải xử lý thế nào?

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Thuế của

>>

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Xin giấy phép. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

-Thông tư số 95/2016/TT-BTC

Thông tư số 166/2013/TT-BTC

2. Luật sư tư vấn:

Căn cứ Khoản 1, Điều 5 Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế quy định việc cấp và sử dụng mã số thuế:

“1. Cấp mã số thuế

Người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế để được cấp mã số thuế theo quy định tại Điều 21 của Luật quản lý thuế. Cụ thể:…

b) Cá nhân được cấp một mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó. Người phụ thuộc của cá nhân được cấp mã số thuế để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân. Mã số thuế cấp cho người phụ thuộc đồng thời cũng là mã số thuế của cá nhân khi cá nhân phát sinh nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước”.

Tại Điều 12 Thông tư số 95/2016/TT-BTC quy định trách nhiệm, thời hạn và địa điểm nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế:

“Việc thay đổi thông tin đăng ký thuế thực hiện theo quy định tại Điều 27 Luật quản lý thuế, cụ thể:…

2. Tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh và cá nhân khác đã đăng ký thuế với cơ quan thuế, khi có thay đổi một trong các thông tin trên tờ khai đăng ký thuế, bảng kê kèm theo tờ khai đăng ký thuế phải thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi…

b) Đối với người nộp thuế là hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh và cá nhân khác có thay đổi thông tin đăng ký thuế thông qua hồ sơ khai thuế thì khai báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Cơ quan thuế căn cứ vào hồ sơ khai thuế của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện cập nhật các thông tin thay đổi cho người nộp thuế.

c) Đối với người nộp thuế là cá nhân có ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập thực hiện đăng ký thuế, khi thay đổi thông tin đăng ký thuế của cá nhân và người phụ thuộc, cá nhân phải khai báo với cơ quan chi trả thu nhập. Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm tổng hợp và gửi hồ sơ thông tin thay đổi của các cá nhân ủy quyền đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp một lần trong năm, chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc trước thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân hàng năm”.

Và Khoản 1, Điều 13 Thông tư số 95/2016/TT-BTC có quy định về hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế.

Điều 7 Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính quy định cụ thể về việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế; Công văn số 896/TCT-KK ngày 8/3/2016 của Tổng cục Thuế có hướng dẫn về việc cấp mã số thuế đối với cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân.

Về việc xác định thời điểm phát sinh thay đổi thông tin đăng ký thuế của hộ gia đình, cá nhân; ngày 30/9/2016 Tổng cục Thuế có Công văn số 4534/TCT-KK. Theo đó:

… trường hợp hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh và cá nhân khác có phát sinh thay đổi thông tin về Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân dẫn đến thay đổi thông tin đăng ký thuế thì ngày phát sinh thay đổi để xác định thời hạn nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế của cá nhân đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp là ngày ghi trên Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân cộng thêm số ngày cụ thể như sau:

1. Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới và đổi; không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại.

2. Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp cấp mới, đổi, cấp lại.

3. Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp cấp mới, đổi, cấp lại”.

Như vậy, mỗi cá nhân sẽ được cung cấp một mã số thuế TNCN duy nhất.

Căn cứ các quy định nêu trên, cá nhân đã đăng ký thuế với cơ quan thuế, khi có phát sinh thay đổi thông tin về Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân dẫn đến thay đổi thông tin đăng ký thuế thì phải thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi.

Trường hợp cá nhân có ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập thực hiện đăng ký thuế, khi thay đổi thông tin Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân (dẫn đến thay đổi thông tin đăng ký thuế) của cá nhân thì cá nhân phải khai báo với cơ quan chi trả thu nhập. Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm tổng hợp và gửi hồ sơ thông tin thay đổi của các cá nhân ủy quyền đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp một lần trong năm, chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc trước thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân hàng năm.

Việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với hành vi chậm thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế so với thời hạn quy định được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư số 166/2013/TT-BTC nêu trên.

Cá nhân được cấp một mã số thuế duy nhất, không thay đổi trong suốt cuộc đời của cá nhân đó và dùng để khai thuế, nộp thuế cho tất cả các loại thuế mà cá nhân phải nộp.

Trường hợp cá nhân có 2 mã số thuế (do sử dụng Chứng minh nhân dân 9 số và Chứng minh nhân dân 12 số/Căn cước công dân để đăng ký) thì phải chấm dứt hiệu lực mã số thuế thu nhập cá nhân được cấp sau và chỉ sử dụng mã số thuế được cấp đầu tiên để thực hiện kê khai nộp thuế hoặc khấu trừ các thu nhập phát sinh theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành

Trả lời:

1. Cơ sở pháp lý:

cấp mã số thuế đối với cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân

2. Nội dung tư vấn:

– Về chính sách thuế:

Cá nhân khi phát sinh nghĩa vụ thuế phải có trách nhiệm tự mình đăng ký thuế hoặc ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho mình. Căn cứ vào Điểm b khoản 1 Điều 5 thông tư 95/2016/TT-BTC quy định: “Cá nhân được cấp một mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó.”

Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện có phát sinh những trường hợp một cá nhân có hai mã số thuế, lỗi này thông thường là do cá nhân có hai số chứng minh nhân dân do mất chứng minh nhân dân cũ, hoặc chứng minh nhân dân cũ hết hạn, hoặc thay đổi nơi cư trú khác địa bàn cấp tỉnh được cấp lại số chứng minh nhân dân mới, hoặc đổi chứng minh nhân dân sang thẻ căn cước. Vì chứng minh nhân dân là thông tin đăng ký thuế, nên khi thay đổi số chứng minh nhân dân phải thông báo cho cơ quan thuế về sự thay đổi này.

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 12 thông tư 95/2016/TT-BTC quy định về trách nhiệm của người nộp thuế khi thay đổi thông tin đăng ký thuế như sau:

“Tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh và cá nhân khác đã đăng ký thuế với cơ quan thuế, khi có thay đổi một trong các thông tin trên tờ khai đăng ký thuế, bảng kê kèm theo tờ khai đăng ký thuế phải thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi.”

Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế bao gồm:

– Tờ khai Điều chỉnh thông tin đăng ký thuế mẫu 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này;

– Bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực (đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam)

Như vậy khi thay đổi thông tin đăng ký thuế (cụ thể là số chứng minh nhân dân) người nộp thuế phải tiến hành làm thủ tục thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế với cơ quan thuế chứ không phải là đăng ký mã số thuế mới. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động, cá nhân không chủ động được việc đăng ký mã số thuế của mình nên có hai mã số thuế, cách xử lý như sau:

– Về việc xử lý khi có hai mã số thuế:

Công văn 896/TCT-KK ngày 08/03/2016 hướng dẫn:

“Trường hợp cá nhân đã được cấp mã số thuế thu nhập cá nhân, sau đó cá nhân có thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và được cấp chứng minh nhân dân mới và số chứng minh nhân dân mới (09 số tự nhiên hoặc 12 số tự nhiên) theo địa bàn cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi chuyển đến, hoặc được cấp số định danh cá nhân theo quy định của Luật Căn cước công dân số 59/2014/QH13, thì cá nhân đó phải thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế hiện hành. Không được cấp mã số thuế thu nhập cá nhân mới theo số chứng minh nhân dân mới hoặc số định danh cá nhân mới.

Trường hợp cơ quan thuế địa phương nơi người nộp thuế chuyển đến đã cấp mã số thuế mới cho người nộp thuế theo số chứng minh thư mới hoặc số định danh cá nhân mới phải có trách nhiệm thực hiện thu hồi mã số thuế đã cấp không đúng nguyên tắc trên, đồng thời hướng dẫn và hỗ trợ người nộp thuế sử dụng mã số thuế đã được cấp để thực hiện kê khai, nộp thuế hoặc khấu trừ các thu nhập phát sinh theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.”

Theo đó, khi người nộp thuế có hai mã số thuế, cần phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của mã số thuế thứ hai để cơ quan thuế thực hiện thu hồi mã số thuế đã cấp không đúng nguyên tắc.

Đồng thời người nộp thuế thực hiện điều chỉnh thông tin đăng ký thuế trên mã số thuế cũ để kê khai, nộp thuế, hoàn thuế theo quy định của pháp luật.

Thủ tục điều chỉnh thông tin đăng ký thuế như sau: Người nộp thuế chuẩn bị hồ sơ thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế (bao gồm: Mẫu 08-MST ban hành kèm theo thông tư 95/2016/TT-BTC; Bản sao chứng minh nhân dân còn hiệu lực hoặc thẻ căn cước còn hiệu lực) nộp để cơ quan thuế quản lý trực tiếp của mã số thuế cũ.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận gọi ngay số: để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Thuế – Công ty luật Minh Khuê

1. Cơ sở pháp lý:

cấp mã số thuế đối với cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân

2. Nội dung tư vấn:

– Về chính sách thuế:

Cá nhân khi phát sinh nghĩa vụ thuế phải có trách nhiệm tự mình đăng ký thuế hoặc ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho mình. Căn cứ vào Điểm b khoản 1 Điều 5 thông tư 95/2016/TT-BTC quy định: “Cá nhân được cấp một mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó.”

Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện có phát sinh những trường hợp một cá nhân có hai mã số thuế, lỗi này thông thường là do cá nhân có hai số chứng minh nhân dân do mất chứng minh nhân dân cũ, hoặc chứng minh nhân dân cũ hết hạn, hoặc thay đổi nơi cư trú khác địa bàn cấp tỉnh được cấp lại số chứng minh nhân dân mới, hoặc đổi chứng minh nhân dân sang thẻ căn cước. Vì chứng minh nhân dân là thông tin đăng ký thuế, nên khi thay đổi số chứng minh nhân dân phải thông báo cho cơ quan thuế về sự thay đổi này.

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 12 thông tư 95/2016/TT-BTC quy định về trách nhiệm của người nộp thuế khi thay đổi thông tin đăng ký thuế như sau:

“Tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh và cá nhân khác đã đăng ký thuế với cơ quan thuế, khi có thay đổi một trong các thông tin trên tờ khai đăng ký thuế, bảng kê kèm theo tờ khai đăng ký thuế phải thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi.”

Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế bao gồm:

– Tờ khai Điều chỉnh thông tin đăng ký thuế mẫu 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này;

– Bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực (đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam)

Như vậy khi thay đổi thông tin đăng ký thuế (cụ thể là số chứng minh nhân dân) người nộp thuế phải tiến hành làm thủ tục thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế với cơ quan thuế chứ không phải là đăng ký mã số thuế mới. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động, cá nhân không chủ động được việc đăng ký mã số thuế của mình nên có hai mã số thuế, cách xử lý như sau:

– Về việc xử lý khi có hai mã số thuế:

Công văn 896/TCT-KK ngày 08/03/2016 hướng dẫn:

“Trường hợp cá nhân đã được cấp mã số thuế thu nhập cá nhân, sau đó cá nhân có thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và được cấp chứng minh nhân dân mới và số chứng minh nhân dân mới (09 số tự nhiên hoặc 12 số tự nhiên) theo địa bàn cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi chuyển đến, hoặc được cấp số định danh cá nhân theo quy định của Luật Căn cước công dân số 59/2014/QH13, thì cá nhân đó phải thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế hiện hành. Không được cấp mã số thuế thu nhập cá nhân mới theo số chứng minh nhân dân mới hoặc số định danh cá nhân mới.

Trường hợp cơ quan thuế địa phương nơi người nộp thuế chuyển đến đã cấp mã số thuế mới cho người nộp thuế theo số chứng minh thư mới hoặc số định danh cá nhân mới phải có trách nhiệm thực hiện thu hồi mã số thuế đã cấp không đúng nguyên tắc trên, đồng thời hướng dẫn và hỗ trợ người nộp thuế sử dụng mã số thuế đã được cấp để thực hiện kê khai, nộp thuế hoặc khấu trừ các thu nhập phát sinh theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.”

Theo đó, khi người nộp thuế có hai mã số thuế, cần phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của mã số thuế thứ hai để cơ quan thuế thực hiện thu hồi mã số thuế đã cấp không đúng nguyên tắc.

Đồng thời người nộp thuế thực hiện điều chỉnh thông tin đăng ký thuế trên mã số thuế cũ để kê khai, nộp thuế, hoàn thuế theo quy định của pháp luật.

Thủ tục điều chỉnh thông tin đăng ký thuế như sau: Người nộp thuế chuẩn bị hồ sơ thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế (bao gồm: Mẫu 08-MST ban hành kèm theo thông tư 95/2016/TT-BTC; Bản sao chứng minh nhân dân còn hiệu lực hoặc thẻ căn cước còn hiệu lực) nộp để cơ quan thuế quản lý trực tiếp của mã số thuế cũ.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *